20 thg 4, 2016

Mức phạt chậm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn

Thời hạn nộp báo cáo tình hình sử hóa đơn:

- Theo tháng: chậm nhất là ngày 20 của tháng sau.
- Theo quý: chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.


Nếu quá thời hạn trên mà các bạn vẫn chưa nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn thì sẽ bị xử phạt và các mức phạt được căn cứ vào thời gian chậm nộp, cụ thể như sau:

- Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp chậm báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn từ ngày thứ 1 đến hết ngày thứ 5 kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.
- Nộp chậm từ ngày thứ 6 đến hết ngày thứ 10 mà có tình tiết giảm nhẹ thì bị xử phạt cảnh cáo.
- Nộp chậm sau 10 ngày sẽ bị phạt tiền từ 2 triệu đến 4 triệu.
- Nộp chậm sau 20 ngày phạt tiền từ 4 triệu đến 8 triệu. Mức phạt này cũng là dành cho việc các bạn không nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, sau 20 ngày được gọi là không nộp.

Ngoài ra các bạn có thể tham khảo thêm một vài mức phạt khác liên quan đến báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn:

 - Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi lập sai hoặc không đầy đủ nội dung.

Ngoài bị phạt tiền, tổ chức, cá nhân phải lập và gửi lại cơ quan thuế các thông báo, báo cáo đúng quy định.

Chú ý: 
Nếu công ty bạn phát hiện sai sót và lập lại báo cáo thay thế đúng quy định gửi cơ quan thuế trong thời hạn quy định nộp thông báo, báo cáo thì không bị xử phạt.


Nến nếu các bạn phát hiện báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn của công ty mình bị sai các bạn làm lại báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cho đúng, rồi làm công văn gửi lại cơ quan thuế, nhớ là kèm theo cả báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn đã làm sai để cơ quan thuế đối chiếu.

(Theo Điều 13 của thông tư 10/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 2/3/2013)


Mức phạt chậm nộp tờ khai thuế GTGT, thuế TNCN, Thuế TNDN, thuế Môn bài

Sau ngày cuối cùng của hạn nộp tờ khai, báo cáo Thuế mà doanh nghiệp chưa thực hiện nộp thì đó gọi nộp chậm tờ khai. Thời hạn nộp của các loại tờ khai, báo cáo thuế như sau:


Tờ Khai

Hạn nộp

Hạn nộp

Hạn nộp

Báo Cáo

Theo tháng

Theo quý

Theo năm
Thuế Môn Bài



30/1
Thuế giá trị gia tăng

Ngày 20 tháng sau

Ngày 30 tháng đầu quý sau

Thuế thu nhập cá nhân

Ngày 20 tháng sau

Ngày 30 tháng đầu quý sau

Thuế thu nhập doanh nghiệp


Ngày 30 tháng đầu quý sau. Nhưng bắt đầu từ quý 4/2014 
không phải nộp tờ khai
mà chỉ phải nộp tiền thuế

Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn

Ngày 20 tháng sau

Ngày 30 tháng đầu quý sau

Báo cáo tài chính
Quyết toán thuế: TNDN, TNCN



Chậm nhất là ngày thứ 90,
kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
( 30 hoặc 31 tháng 3)

Theo điều Điều 9 của thông tư 166/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 1/1/2014 để xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định thì mức phạt chậm nộp tờ khai được quy định cụ thể như sau:

1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp chậm hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ.

2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 10 ngày.

3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 10 ngày đến 20 ngày.

4. Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 20 ngày đến 30 ngày.

5. Phạt tiền từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 30 ngày đến 40 ngày.

6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 40 ngày đến 90 ngày.
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định trên 90 ngày nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.
c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.
d) Nộp hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý quá thời hạn quy định trên 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.

7. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều này bao gồm cả thời gian gia hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 33 của Luật quản lý thuế.

8. Không áp dụng các mức xử phạt quy định tại Điều này đối với trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế.

Người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế bị xử phạt hành chính như trên nếu dẫn đến chậm nộp tiền thuế thì phải nộp tiền chậm nộp thuế theo quy định của pháp luật. Xem thêmMức phạt chậm nộptiền thuế



Mức phạt chậm nộp tiền thuế mới nhất 2015

Mức xử phạt nộp chậm tiền thuế mới nhất hiện nay đang được quy định tại khoản 4 điều 5 của Luật số: 71/2014/QH13 - sửa đổi luật thuế (HL:1/1/2015) và được hướng dẫn chi tiết tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật 71 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật thuế.

Cụ thể tại khoản 7, điều 5 của NĐ 12/2015/NĐ quy định như sau:
"Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp. Số thuế thiếu phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc do người nộp thuế tự phát hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 tiền chậm nộp được áp dụng theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp." 

Vậy là: 

Từ ngày 1/1/2015 mức phạt chậm nộp tiền thuế là 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp

Đã bỏ mức 0,07% nếu chậm nộp trên 90 ngày.

Và đến thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 thì cách xác định tiền phạt chậm nộp tiền thuế được hướng dẫn cụ thể hơn: 

a) Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh từ ngày 01/01/2015 thì tiền chậm nộp được tính theo mức 0,05% số tiền thuế chậm nộp tính trên mỗi ngày chậm nộp.

b) Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh trước ngày 01/01/2015 nhưng sau ngày 01/01/2015 vẫn chưa nộp thì tính như sau:

+ Trước ngày 01/01/2015 tính phạt chậm nộp, tiền chậm nộp theo quy định tại Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13,

+ Từ ngày 01/01/2015 tính tiền chậm nộp theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13.

Ví dụ44 Trong thông tư 26 như sau:

Người nộp thuế B nợ 100 triệu đồng tiền thuế GTGT thuộc tờ khai thuế GTGT tháng 8/2014, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 22/9/2014 (do ngày 20/9/2014 và ngày 21/9/2014 là ngày nghỉ).

Ngày 20/01/2015 người nộp thuế nộp số tiền thuế này vào ngân sách nhà nước, số ngày chậm nộp được tính từ ngày 23/9/2014 đến ngày 20/01/2015, số tiền chậm nộp phải nộp là 6,2 triệu đồng.

Cụ thể như sau: - Trước ngày 01/01/2015 tiền chậm nộp được tính như sau:

+ Từ ngày 23/9/2014 đến ngày 21/12/2014, số ngày chậm nộp là 90 ngày:
100 triệu x 0,05% x 90 ngày = 4,5 triệu đồng.

+ Từ ngày 22/12/2014 đến ngày 31/12/2014, số ngày chậm nộp là 10 ngày:
100 triệu x 0,07% x 10 ngày = 0,7 triệu đồng.

- Từ ngày 01/01/2015 đến ngày 20/01/2015, số ngày chậm nộp là 20 ngày:
100 triệu x 0,05% x 20 ngày = 1 triệu đồng.” 
 
( Mục này là dành cho tiền NỢ thuế - Tức là trước ngày 1/1/2015 cty bạn kê khai ra số thuế phải nộp mà chưa đi nộp)

“e) Trường hợp người nộp thuế khai thiếu tiền thuế của kỳ thuế phát sinh trước ngày 01/01/2015 nhưng sau ngày 01/01/2015, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc người nộp thuế tự phát hiện thì áp dụng tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế khai thiếu từ ngày phải nộp theo quy định của pháp luật đến ngày người nộp thuế nộp tiền thuế khai thiếu vào ngân sách nhà nước.”
(Mục này là dành cho trường hợp khai sai - khai thiếu, bây giờ phát hiện kê khai bổ sung và phát sinh số tiền nộp thêm của các kỳ trước)

Ví dụ như: Ngày 25 tháng 1 năm 2015, Kế Toán Thiên Ưng kê khai bổ sung Thuế GTGT của kỳ tính thuế quý 3 năm 2014 và phát sinh tăng thêm số tiền thuế phải nộp của quý 3/2014 là 10 triệu.

Đây là số tiền thuế phải nộp của quý 3/2014 => kế toán thiên ưng đã khai thiếu tiền thuế. Do đó số tiền thuế chậm nộp được tính như sau:

- Hạn nộp tiền thuế GTGT quý 3/2014 là ngày 30/10 => Kế Toán Thiên Ưng bắt đầu chậm nộp từ ngày 31/10/2014. (Chú ý ngày chậm nộp được tính cả ngày nghỉ, lễ tết).
- Đến ngày 25/1/2015 đi nộp => số ngày chậm nộp là: 
87 ngày.

(T10: 1 ngày, T11: 30 ngày, T12: 31 ngày, T1/2015: 25 ngày)

=> số tiền phạt chậm nộp tiền thuế GTGT quý 1/2015 là: 10.0000.000 X 0,05% X 87 = 435.000

=> Vậy là ngày 25/1/2015 ngoài 10 triệu tiền thuế nộp chậm thì phải nộp thêm 435.000 tiền phạt chậm nộp.

Mức phạt 0,05%/ngày này áp dụng cho tất cả các loại thuế khi chậm nộp tiền, không quy định số ngày chậm nộp như trước đây.

Trước ngày 1/1/2015 thì mức phạt chậm nộp tiền thuế được tính như sau:

0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp kể t ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày thứ chín mươi (90).
0,07% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp kể từ ngày chậm nộp thứ chín mươi mốt (91) trở đi.
- Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh trước ngày 01/07/2013 nhưng sau ngày 01/07/2013 vẫn chưa nộp thì tiền chậm nộp được tính như sau: trước ngày 01/07/2013 thì thực hiện theo Luật Quản lý thuế; từ ngày 01/07/2013 trở đi thực hiện theo Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế.

- Số ngày chậm nộp tiền thuế (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định của pháp luật) được tính từ ngày kế tiếp ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật v thuế đến ngày người nộp thuế nộp đủ s tiền thuế vào ngân sách nhà nước.

Người nộp thuế tự xác định số tiền phạt chậm nộp. Việc xác định số tiền phạt chậm nộp được căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp tiền thuế và mức xử phạt theo hướng dẫn tại điểm 2 Mục này.

 

Số tiền phạt nộp chậm = số tiền thuế nộp chậm X 0,05% ( hoặc 0,07% ) X số ngày nộp chậm

Ví dụ: Ngày 20 Tháng 7 năm 2013 công ty bạn có số thuế  phải nộp là 20.000.000
Nhưng đến ngày 21/11/2013 mới nộp số tiền thuế này thì số tiền thuế phải nộp và số tiền phạt được tính như sau:

Tháng

Số ngày trong tháng

số ngày nộp chậm

7

31

31-20

8

31

31

9

30

30

10

31

31

11

30

21

- Tổng số ngày nộp chậm là : 124 ngày
- Tính số tiền phạt nộp chậm:
(0,05% 
X
 20.000.000 X 90) + ( 0,07% X 20.000.000 X (124 – 90)) = 1.240.000
Vậy số tiền phạt nộp chậm từ ngày 20 tháng 7 đến ngày 21 tháng 11 là 1.240.000
Ngoài số tiền nộp phạt trên Doanh nghiệp còn phải nộp số tiền thuế 20.000.000

- Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế trực tiếp xác định số tiền phạt chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết.
- Trường hợp sau ba mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế chưa nộp tiền thuế và tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế biết số tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp.

- Cơ quan thuế hàng tháng thông báo số tiền thuế nợ, số tiền phạt còn phải nộp tính đến tháng được thông báo đối với trường hợp đến kỳ nộp thuế của tháng tiếp sau mà người nộp thuế vẫn chưa nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ của các tháng trước đó”.


Chú ý: Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh trước ngày 01/7/2013 nhưng sau ngày 01/7/2013 vẫn chưa nộp thì tính như sau: 
Trước ngày 01/7/2013 tính phạt chậm nộp theo quy định tại Luật Quản lý thuế, từ ngày 01/7/2013 tính tiền chậm nộp theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế.

Ví dụ: Người nộp thuế B nợ 100 triệu đồng tiền thuế TNDN thuộc tờ khai quyết toán thuế năm 2012, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 01/4/2013 (do ngày 31/3/2013 là ngày nghỉ). Ngày 04/10/21013 người nộp thuế nộp số tiền thuế này vào ngân sách nhà nước, số ngày chậm nộp được tính từ ngày 02/4/2013 đến ngày 04/10/2013.
  • Trước ngày 01/7/2013 tiền phạt chậm nộp được tính như sau: từ ngày 02/4/2013 đến ngày 30/6/2013, số ngày chậm nộp là 90 ngày: 100 triệu x 0,05% x 90 ngày = 4,5 triệu đồng.

  • Từ ngày 01/7/2013 trở đi tiền chậm nộp được tính như sau: số ngày chậm nộp là 96 ngày, cụ thể:
-      Từ ngày 01/7/2013 đến ngày 28/9/2013, số ngày chậm nộp là 90 ngày:
100 triệu x 0,05% x 90 ngày = 4,5 triệu đồng;
 
-      Từ ngày 29/9/2013 đến ngày 04/10/2013, số ngày chậm nộp là 06 ngày:
100 triệu đồng x 0,07% x 06 ngày = 0,42 triệu đồng.

Xem thêm: Mức phạt chậm nộp tờ khai thuế



Mức phạt chậm nộp tờ khai thuế GTGT, thuế TNCN, Thuế TNDN, thuế Môn bài

Sau ngày cuối cùng của hạn nộp tờ khai, báo cáo Thuế mà doanh nghiệp chưa thực hiện nộp thì đó gọi nộp chậm tờ khai. Thời hạn nộp của các loại tờ khai, báo cáo thuế như sau:


Tờ Khai

Hạn nộp

Hạn nộp

Hạn nộp

Báo Cáo

Theo tháng

Theo quý

Theo năm
Thuế Môn Bài



30/1
Thuế giá trị gia tăng

Ngày 20 tháng sau

Ngày 30 tháng đầu quý sau

Thuế thu nhập cá nhân

Ngày 20 tháng sau

Ngày 30 tháng đầu quý sau

Thuế thu nhập doanh nghiệp


Ngày 30 tháng đầu quý sau. Nhưng bắt đầu từ quý 4/2014 
không phải nộp tờ khai
mà chỉ phải nộp tiền thuế

Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn

Ngày 20 tháng sau

Ngày 30 tháng đầu quý sau

Báo cáo tài chính
Quyết toán thuế: TNDN, TNCN



Chậm nhất là ngày thứ 90,
kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
( 30 hoặc 31 tháng 3)

Theo điều Điều 9 của thông tư 166/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 1/1/2014 để xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định thì mức phạt chậm nộp tờ khai được quy định cụ thể như sau:

1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp chậm hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ.

2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 10 ngày.

3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 10 ngày đến 20 ngày.

4. Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 20 ngày đến 30 ngày.

5. Phạt tiền từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 30 ngày đến 40 ngày.

6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 40 ngày đến 90 ngày.
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định trên 90 ngày nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.
c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.
d) Nộp hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý quá thời hạn quy định trên 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.

7. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều này bao gồm cả thời gian gia hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 33 của Luật quản lý thuế.

8. Không áp dụng các mức xử phạt quy định tại Điều này đối với trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế.

Người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế bị xử phạt hành chính như trên nếu dẫn đến chậm nộp tiền thuế thì phải nộp tiền chậm nộp thuế theo quy định của pháp luật. Xem thêmMức phạt chậm nộptiền thuế