Theo điều 19 của TT
78/2014/TT-BTC và khoản 3 điều 6 của TT 119/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi
Điều 11 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì hiện nay chúng ta đang có các ưu
đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
Thuế suất ưu đãi
1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm)
Đối tượng áp dụng:
Đối tượng áp dụng:
a) Thu
nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại: địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định số 218/2013/NĐ-CP Khu kinh tế, Khu công nghệ cao kể cả khu công nghệ thông
tin tập trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
b) Thu
nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục
công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ
cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm
cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát
triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh
doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư
phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ,
đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình
cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định; sản
xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng
nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng
lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học.
Dự án đầu
tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường
bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga phải phát
sinh doanh thu, thu nhập từ quá trình hoạt động của các dự án đầu tư nêu trên
thì mới thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp các doanh nghiệp thực
hiện thi công, xây dựng các công trình này thì phần thu nhập từ hoạt động thi
công, xây dựng không được hưởng ưu đãi thuế theo quy định này.
c) Thu
nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi
trường, bao gồm: sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc
và phân tích môi trường; xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; thu gom, xử lý
nước thải, khí thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải.
d) Doanh
nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy
định của Luật công nghệ cao.
Doanh
nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy
định của Luật công nghệ cao được hưởng ưu đãi về thuế suất kể từ năm được cấp
Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao.
Doanh
nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động công nghệ
cao, ứng dụng công nghệ cao và các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp từ
hoạt động công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao do đáp ứng điều kiện về lĩnh
vực ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được
sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 2 Điều 10 Thông tư này).
Trường
hợp doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc đã hưởng hết
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của các văn bản quy phạm pháp
luật về thuế thu nhập doanh nghiệp mà được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp
công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thì mức ưu đãi
đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao được xác định bằng mức ưu đãi áp dụng cho doanh nghiệp công nghệ cao, doanh
nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại khoản 1 Điều 15 và khoản
1 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP trừ đi thời gian ưu đãi đã hưởng đối với
doanh nghiệp mới thành lập, dự án đầu tư mới thành lập (cả về thuế suất và thời
gian miễn, giảm nếu có).
đ) Thu
nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất
(trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác
khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Dự án
có quy mô vốn đầu tư đăng ký lần đầu tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện
giải ngân không quá 3 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu theo quy
định của pháp luật đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10 (mười) nghìn tỷ
đồng/năm chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu từ dự án đầu tư (chậm nhất
năm thứ 4 kể từ năm có doanh thu doanh nghiệp phải đạt tổng doanh thu tối thiểu
10 (mười) nghìn tỷ đồng/năm).
- Dự án
có quy mô vốn đầu tư đăng ký lần đầu tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện
giải ngân không quá 3 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu theo quy
định của pháp luật đầu tư và sử dụng thường xuyên trên 3.000 lao động chậm nhất
sau 3 năm kể từ năm có doanh thu từ dự án đầu tư (chậm nhất năm thứ 4 kể từ năm
có doanh thu doanh nghiệp phải đạt điều kiện sử dụng số lao động thường xuyên
bình quân năm trên 3.000 lao động).
Số lao
động sử dụng thường xuyên bình quân năm được xác định theo hướng dẫn tại Thông
tư số 40/2009/TT-BLĐTBXH ngày 03 tháng 12 năm 2009 của Bộ Lao động, Thương binh
và Xã hội.
Trường
hợp dự án đầu tư không đáp ứng các tiêu chí quy định tại điểm này (không kể bị
chậm tiến độ do nguyên nhân khách quan trong khâu giải phóng mặt bằng, giải
quyết thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước hoặc do thiên tai, địch họa, hỏa
hoạn và được cơ quan cấp phép đầu tư chấp thuận, báo cáo Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt) thì doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp,
đồng thời doanh nghiệp phải kê khai, nộp số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp đã
kê khai hưởng ưu đãi của các năm trước (nếu có) và nộp tiền chậm nộp tiền thuế
theo quy định, nhưng doanh nghiệp không bị xử phạt về hành vi khai sai theo quy
định của pháp luật về quản lý thuế.
e) Thu
nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự
án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản,
có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 12 (mười hai) nghìn tỷ đồng, sử dụng công nghệ
phải được thẩm định theo quy định của Luật công nghệ cao, Luật khoa học và công
nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ thời
ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
g) Thu
nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc
Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các
tiêu chí sau:
- Sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao;
- Sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt - may; da - giầy;
điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm
này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản
xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu
(EU) hoặc tương đương.
Danh mục
sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp thực hiện theo Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển
ban hành tại Quyết định số 1483/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ; khi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến Danh mục sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển có sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo các
văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế có liên quan”.
(Được cập
nhật bởi Khoản 1 Điều 11 Thông tư 96/2015/TT-BTC)
2. Đối với dự án đầu tư quy định tại điểm b, c phần 1 nêu trên có quy mô lớn, công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi 10% có thể kéo dài thêm nhưng tổng thời gian áp dụng thuế suất 10% không quá 30 năm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ căn cứ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Các
trường hợp được kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi:
a) Đối
với dự án đầu tư quy định tại điểm b, điểm c Khoản 1 Điều này có quy mô lớn và
công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư.
b) Đối
với dự án quy định tại điểm e Khoản 1 Điều này đáp ứng một trong các tiêu chí
sau:
- Sản
xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên
20.000 tỷ đồng/năm chậm nhất sau 5 năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu
tư;
- Sử dụng
thường xuyên bình quân trên 6.000 lao động;
- Dự án
đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: đầu tư phát triển nhà
máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng
hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng
sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu.
c) Căn cứ
theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài
thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Khoản này nhưng thời gian
kéo dài thêm không quá 15 (mười lăm) năm”.
3. Thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động áp dụng đối với:
a) Phần
thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào
tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường, giám định tư pháp (sau
đây gọi chung là lĩnh vực xã hội hoá).
Danh mục
loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các doanh nghiệp thực hiện xã hội
hoá được thực hiện theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ quy định
b) Phần
thu nhập của hoạt động xuất bản của Nhà xuất bản theo quy định
của Luật Xuất bản.
Hoạt động
xuất bản bao gồm các lĩnh vực xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm theo quy
định tại Luật Xuất bản.
Xuất bản
phẩm thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Luật Xuất bản và Điều 2 Nghị định
số 111/2005/NĐ-CP ngày 26/8/2005 của Chính phủ. Trường hợp các quy định của
Luật Xuất bản, Nghị định số 111/2005/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan đến lĩnh vực xuất bản có sự thay đổi thì áp dụng theo các quy định
mới tương ứng, phù hợp với các văn bản này.
c) Phần
thu nhập từ hoạt động báo in (kể cả quảng cáo trên báo in) của
cơ quan báo chí theo quy định của Luật Báo chí.
d) Phần
thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở
xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định
tại Điều 53 Luật nhà ở.
Nhà ở xã
hội quy định tại điểm này là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các
thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán
nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được mua,
được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở và
việc xác định thu nhập được áp dụng thuế suất 10% quy định tại điểm này không
phụ thuộc vào thời điểm ký hợp đồng bán, cho thuê hoặc cho thuê mua nhà ở xã
hội.
Trường
hợp doanh nghiệp thực hiện đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội ký hợp đồng chuyển
nhượng nhà có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ trước ngày
01/01/2014 và còn tiếp tục thu tiền kể từ ngày 01/01/2014 (doanh nghiệp đã kê
khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trên thu nhập hoặc theo tỷ lệ trên
doanh thu thu được tiền) và có thời điểm bàn giao nhà kể từ ngày 01/01/2014 thì
thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng nhà này được áp dụng thuế suất 10%.
Thu nhập
từ đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội được áp dụng thuế suất 10% tại khoản này là
thu nhập từ việc bán, cho thuê, cho thuê mua phát sinh từ ngày 01 tháng 01 năm
2014. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được phần thu nhập từ bán,
cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội phát sinh từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 thì
thu nhập được áp dụng thuế suất 10% được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu
hoạt động bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội trên tổng doanh thu trong
thời gian tương ứng của doanh nghiệp.
e) Thu
nhập của doanh nghiệp từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; thu nhập từ trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn kinh tế xã hội khó
khăn; Nuôi trồng lâm sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; Sản
xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; Sản xuất, khai thác và tinh
chế muối trừ sản xuất muối quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số
218/2013/NĐ-CP; Đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông, thủy sản
và thực phẩm, bao gồm cả đầu tư để trực tiếp bảo quản hoặc đầu tư để cho thuê
bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm.
f) Phần
thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Thuế suất ưu đãi 20% trong thời gian mười năm (10 năm) áp dụng đối với:
a) Thu
nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
218/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Thu
nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới: sản xuất thép cao cấp; sản
xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản
xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh
chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; phát triển ngành nghề truyền thống (bao
gồm xây dựng và phát triển các ngành nghề truyền thống về sản xuất hàng thủ
công mỹ nghệ, chế biến nông sản thực phẩm, các sản phẩm văn hóa).
Doanh
nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới vào các lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế quy
định tại khoản này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 áp dụng thuế suất 17%.
5. Thuế suất ưu đãi 20% trong suốt thời gian hoạt động (từ ngày 1/1/2016 chuyển sang áp dụng thuế suất 17%) được áp dụng đối với Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng hợp tác xã và Tổ chức tài chính vi mô.
Đối với
Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng hợp tác xã và Tổ chức tài chính vi mô thành
lập mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ sau khi
hết thời hạn áp dụng thuế suất 10% quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này thì
chuyển sang áp dụng mức thuế suất 20%; từ ngày 1/1/2016 chuyển sang áp dụng
thuế suất 17%.
Tổ chức
tài chính vi mô quy định tại Khoản này là tổ chức được thành lập và hoạt động
theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng.
6. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ năm được công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ năm được cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao.
Xem thêm: Điều kiện áp
dụng ưu đãi thuế TNDN
Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế
1. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp
theo đối với:
a) Thu
nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 1 Điều
19 Thông tư 78/2014/TT-BTC.
b) Thu
nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa
thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó
khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
2. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp
theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư
mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn không thuộc danh mục địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp
theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản
4 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính và thu
nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp (trừ
Khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi).
Địa bàn
có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi quy định tại khoản này là các quận nội
thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô
thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô
thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được
thành lập từ huyện kể từ ngày 01/01/2009; trường hợp khu công nghiệp nằm trên
cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế
đối với khu công nghiệp căn cứ vào vị trí thực tế của dự án đầu tư trên thực
địa.
Việc xác
định đô thị loại đặc biệt, loại I quy định tại khoản này thực hiện theo quy
định tại Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ quy định về phân
loại đô thị và văn bản sửa đổi Nghị định này (nếu có)”.
( Theo điều
6 của TT 151/2014/TT-BTC - Sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 20, Thông tư số
78/2014/TT-BTC)
4. Thời
gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu
tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi
thuế. Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể
từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm
thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu.
Ví dụ 20:
Năm 2014, doanh nghiệp A có dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm phần mềm, nếu
năm 2014 doanh nghiệp A đã có thu nhập chịu thuế từ dự án sản xuất sản phẩm
phần mềm thì thời gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể từ năm 2014. Trường
hợp dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm phần mềm của doanh nghiệp A phát sinh
doanh thu từ năm 2014, đến năm 2016 dự án đầu tư mới của doanh nghiệp A vẫn
chưa có thu nhập chịu thuế thì thời gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể
từ năm 2017.
(Khoản này được sửa
đổi bởi Khoản 2 Điều 12 Thông tư 96/2015/TT-BTC)
Thời gian miễn
thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao theo quy định nêu trên được tính từ năm được cấp Giấy
chứng nhận công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao”
5. Năm
miễn thuế, giảm thuế xác định phù hợp với kỳ tính thuế. Thời điểm bắt đầu tính
thời gian miễn thuế, giảm thuế tính liên tục kể từ kỳ tính thuế đầu tiên doanh
nghiệp bắt đầu có thu nhập chịu thuế (chưa trừ số lỗ các kỳ tính thuế trước
chuyển sang).
Trường
hợp, trong kỳ tính thuế đầu tiên có thu nhập chịu thuế mà dự án đầu tư mới của
doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế
dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế đối với
dự án đầu tư mới ngay kỳ tính thuế đầu tiên đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế
thời gian bắt đầu được hưởng ưu đãi thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo. Trường hợp
doanh nghiệp đăng ký thời gian ưu đãi thuế vào kỳ tính thuế tiếp theo thì phải
xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp vào Ngân sách Nhà
nước theo quy định.
( Theo Điều
20, Thông tư số 78/2014/TT-BTC)
Các trường hợp giảm thuế khác
1. Doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng từ 10 đến
100 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm trên 50% tổng 150 lao động có
mặt thường xuyên hoặc sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao động
nữ chiếm trên 30% tổng số lao động có mặt thường xuyên của doanh nghiệp được
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm
cho lao động nữ theo hướng dẫn tại tiết a điểm 2.9 Khoản 2 Điều 6 Thông tư này
nếu hạch toán riêng được.
Các đơn
vị sự nghiệp, cơ quan văn phòng thuộc các Tổng công ty không Tực tiếp sản xuất
kinh doanh thì không giảm thuế theo Khoản này.
2. Doanh
nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động là người dân
tộc thiểu số hướng dẫn tại tiết b điểm 2.9 Khoản 2 Điều 6 Thông tư này nếu hạch
toán riêng được.
3. Doanh
nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho
các tổ chức, cá nhân thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được
giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính trên phần thu nhập từ
chuyển giao công nghệ.
( Theo Điều
21, Thông tư số 78/2014/TT-BTC)
0 nhận xét:
Đăng nhận xét