Để được
khấu trừ thuế GTGT đầu vào hay tính vào chi phí được trừ khi tính
thuế TNDN thì đối với các hóa đơn có tổng thanh toán từ 20
triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Vậy những trường hợp nào được coi là
thanh toán không dùng tiền mặt?
Theo:
Theo:
+ Điều 15 của TT 219//2103/TT-BTC
Hướng dẫn về thuế GTGT ( HL: 1/1/2014).
Hướng dẫn về thuế GTGT ( HL: 1/1/2014).
+ Khoản 6 Điều 3 của TT 119/2014/TT-BTC
Sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ( HL: 1/9/2104).
Sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ( HL: 1/9/2104).
+ Điều 10 của TT 151/2014/TT-BTC
Sửa đổi, bổ sung điểm c Khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (HL: 15/11/2014).
Sửa đổi, bổ sung điểm c Khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (HL: 15/11/2014).
Thì: Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác bao gồm các trường hợp sau:
1.
Chứng từ thanh toán qua ngân hàng
- Được hiểu là có chứng từ chứng minh việc
chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của
bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với
cơ quan thuế bằng mẫu 08/MST. Bên mua không cần phải đăng ký hoặc thông báo với
cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho
nhà cung cấp) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức
thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, uỷ nhiệm chi
hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại
(ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường
hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên
chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang
tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được
đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).
+ Các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào
tài khoản của bên bán hoặc chứng từ thanh toán theo các hình thức không phù hợp
với quy định của pháp luật hiện hành không đủ điều kiện để được khấu trừ, hoàn
thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từ hai mươi triệu đồng trở lên.
+
Hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn từ hai mươi triệu đồng trở lên
theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì
không được khấu trừ. Đối với những hóa đơn này, cơ sở kinh doanh kê khai vào mục
hàng hóa, dịch vụ không đủ điều kiện khấu trừ trong bảng kê hóa đơn, chứng từ
hàng hóa, dịch vụ mua vào.
+ Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm,
trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở
kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản, hoá đơn giá
trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả
chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp
chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo
hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng
đầu vào.
Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).
2. Các trường hợp thanh toán không dùng tiền
mặt khác gồm:
- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào
theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với
giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này
được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và
xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào
với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên
thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.
-
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay,
mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được
quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức
văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho
vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường
hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ
trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ.
- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được
thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường
hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên
bán chỉ định) thì việc thanh toán theo uỷ quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba
theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức
văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định
của pháp luật.
- Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức
thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị
từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng
từ thanh toán qua ngân hàng .
Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức
thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị
từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng
từ thanh toán qua ngân hàng. Khi kê khai hóa đơn thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh
doanh ghi rõ phương thức thanh toán được quy định cụ thể trong hợp đồng vào phần
ghi chú trên bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào.
- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được
thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để
thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác
đang nắm giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì cũng được
khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét