Khi cá nhân có nhà cho thuê và muốn
mua được hóa đơn của cơ quan thuế để giao cho bên thuê nhà thì các nhân có nhà
cho thuê phải nộp các loại thuế sau: thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng và
thuế thu nhập cá nhân.
Chú ý: Kể
từ ngày 1/9/2014, Khi Thông tư 119/2014/TT -BTC có hiệu lực thì hộ gia
đình, cá nhân có tài sản cho thuê mà tổng số tiền cho thuê trong năm thu được từ
100 triệu đồng trở xuống hoặc tổng số tiền cho thuê trung bình hàng tháng trong
năm từ 8,4 triệu đồng trở xuống không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng
và thuế TNCN. Cơ quan thuế không cấp hóa đơn lẻ đối với trường hợp này. Doanh
nghiệp đi
thuê phải sử dụng Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào 01/TNDN, kèm theo hợp đồng thuê địa điểm và chứng từ
thanh toán để làm chứng từ hạch toán chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế TNDN.
1. Thuế môn bài:
Theo
năm : 1 triệu đồng/năm.
Việc kê khai - tính đối với cá nhân có tài sản cho Thuê được hướng dẫn cụ thể tại thông tư 92/2015/TT-BTC (có hiệu lực từ ngàu 30/07/2015)
Việc kê khai - tính đối với cá nhân có tài sản cho Thuê được hướng dẫn cụ thể tại thông tư 92/2015/TT-BTC (có hiệu lực từ ngàu 30/07/2015)
Doanh thu hàng năm trên 100 triệu đồng trở lên thì phải nộp các
loại thuế sau:
2. Thuế giá trị gia tăng:
Số
thuế GTGT phải nộp
|
=
|
Doanh
thu tính thuế GTGT
|
x
|
Tỷ
lệ thuế GTGT 5%
|
Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác không bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
(Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho
nhiều năm thì doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân xác
định theo doanh thu trả tiền một lần.)
3.
Thuế thu nhập cá nhân:
Số
thuế TNCN phải nộp
|
=
|
Doanh thu tính thuế TNCN
|
x
|
Tỷ lệ thuế TNCN 5%
|
Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
(Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho
nhiều năm thì doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân xác
định theo doanh thu trả tiền một lần.)
4.
LƯU Ý: KHI XÁC ĐỊNH DOANH THU
- Đối với cá nhân cho thuê tài sản thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì khi xác định mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.
- Đối với cá nhân cho thuê tài sản thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì khi xác định mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.
Ví dụ 5: Bà C ký hợp đồng cho thuê nhà
trong 02 năm - tính theo 12 tháng liên tục - với thời gian cho thuê là từ tháng
10 năm 2015 đến hết tháng 9 năm 2017, tiền thuê là 10 triệu đồng/tháng và được
trả 1 lần. Như vậy, doanh thu tính thuế và thuế phải nộp đối với doanh thu trả
tiền một lần từ hoạt động cho thuê nhà của Bà C xác định như sau:
Năm
2015,
Bà C cho thuê nhà 03 tháng (từ tháng 10 đến hết tháng 12) với doanh thu cho
thuê là: 03 tháng x 10 triệu đồng = 30 triệu đồng (< 100 triệu đồng). Như vậy,
năm 2015 Bà C không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập
cá nhân đối với hoạt động cho thuê nhà.
Năm
2016,
Bà C cho thuê nhà 12 tháng (từ tháng 01 đến hết tháng 12), với doanh thu cho
thuê là: 12 tháng x 10 triệu đồng = 120 triệu đồng (> 100 triệu đồng). Như vậy,
năm 2016 Bà C phải nộp thuế giá trị gia tăng, phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối
với hoạt động cho thuê nhà.
Năm
2017,
Bà C cho thuê nhà 09 tháng (từ tháng 01 đến hết tháng 9), với doanh thu từ hoạt
động cho thuê là: 09 tháng x 10 triệu đồng = 90 triệu đồng (< 100 triệu đồng).
Như vậy, năm 2017 Bà C không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế
thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê nhà.
Sau khi xác định doanh thu tính thuế của từng
năm thì Bà C thực hiện khai thuế một lần với doanh thu trả tiền một lần là 180
triệu đồng, doanh thu phát sinh số thuế phải nộp là 120 triệu đồng và số thuế
phải nộp một lần cho cả hợp đồng là 12 triệu đồng (120 triệu đồng x (5% + 5%)).
- Trường hợp cá nhân đồng sở hữu tài sản cho thuê thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho 01 người đại diện duy nhất trong năm tính thuế.
Ví dụ 6: Hai cá nhân A và B là đồng sở hữu
một tài sản, năm 2015 hai cá nhân cùng thống nhất cho thuê tài sản đồng sở hữu
với giá cho thuê là 180 triệu đồng/năm - tính theo năm dương lịch (>100 triệu
đồng) và cá nhân A là người đại diện thực hiện các nghĩa vụ về thuế. Như vậy,
cá nhân A thuộc diện phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối
với doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản nêu trên với doanh thu tính thuế là
180 triệu đồng.
I
- Hồ sơ kê khai
- Hợp đồng thuê nhà.
- Giấy chứng minh phô tô công chứng của cá nhân cho thuê nhà.
- Giấy giới thiệu của DN cho người đi thuê nhà.
1. Đối với trường hợp cá nhân trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế
- Hợp đồng thuê nhà.
- Giấy chứng minh phô tô công chứng của cá nhân cho thuê nhà.
- Giấy giới thiệu của DN cho người đi thuê nhà.
1. Đối với trường hợp cá nhân trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế
Cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai
thuế với cơ quan thuế là cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với cá nhân; cá
nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với tổ chức không phải là tổ chức kinh tế (cơ
quan Nhà nước, tổ chức Đoàn thể, Hiệp hội, tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự
quán, ...); cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế mà trong hợp đồng không có thỏa thuận bên thuê là người nộp thuế.
a) Nguyên tắc khai thuế
- Cá nhân trực tiếp khai thuế thực hiện
khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân nếu có tổng doanh thu cho
thuê tài sản trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng.
- Cá nhân lựa chọn khai thuế theo kỳ thanh
toán hoặc khai thuế một lần theo năm. Trường hợp có sự thay đổi về nội dung hợp
đồng thuê tài sản dẫn đến thay đổi doanh thu tính thuế, kỳ thanh toán, thời hạn
thuê thì cá nhân thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định của Luật Quản
lý thuế cho kỳ tính thuế có sự thay đổi.
- Cá nhân khai thuế theo từng hợp đồng hoặc
khai thuế cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê tại địa bàn
có cùng cơ quan thuế quản lý.
b) Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với hoạt động cho thuê
tài sản của cá nhân gồm:
- Tờ khai theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm
theo Thông tư 92;
- Phụ lục theo mẫu số 01-1/BK-TTS ban hành
kèm theo Thông tư 92 (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp
đồng);
- Bản chụp hợp đồng thuê tài sản, phụ lục
hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng);
- Bản chụp Giấy ủy quyền theo quy định của
pháp luật (trường hợp cá nhân cho thuê tài sản ủy quyền cho đại diện hợp pháp
thực hiện thủ tục khai, nộp thuế).
c) Nơi nộp hồ sơ khai
thuế
Nơi nộp hồ sơ khai thuế là Chi cục Thuế
nơi có tài sản cho thuê.
d) Thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá
nhân khai thuế theo kỳ hạn thanh toán chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của
quý tiếp theo quý bắt đầu thời hạn cho thuê.
Ví dụ 9 : Ông X có phát sinh hợp đồng cho
thuê nhà với thời hạn thuê là 02 năm - tính theo 12 tháng liên tục - kể từ ngày
10/04/2015 đến ngày 09/04/2017, kỳ hạn thanh toán là 3 tháng một lần. Ông X lựa
chọn khai thuế theo kỳ thanh toán thì: Thời hạn khai thuế của kỳ đầu tiên chậm
nhất là ngày 30 tháng 7 năm 2015 (ngày 30 của tháng đầu quý III); Thời hạn khai
thuế của kỳ thứ hai chậm nhất là ngày 30 tháng 10 năm 2015. Các kỳ khai thuế tiếp
theo thực hiện tương tự, chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau quý bắt đầu
thời hạn cho thuê; Trường hợp hợp đồng cho thuê nhà của Ông X có kỳ hạn thanh
toán là 6 tháng/lần. Ông X lựa chọn khai thuế theo kỳ thanh toán thì: Thời hạn
khai thuế của kỳ đầu tiên chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm 2015 (ngày 30 của
tháng đầu quý III); Thời hạn khai thuế của kỳ thứ hai chậm nhất là ngày 30
tháng 01 năm 2016 (ngày thứ 30 của tháng đầu quý I). Các kỳ khai thuế tiếp theo
thực hiện tương tự, chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý bắt đầu thời
hạn cho thuê.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá
nhân khai thuế một lần theo năm chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày
kết thúc năm dương lịch.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế.
2. Đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản
Cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mà trong hợp đồng thuê có thỏa thuận bên đi thuê
nộp thuế thay thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có trách nhiệm khấu trừ thuế,
khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và thuế
thu nhập cá nhân.
a) Khấu trừ thuế
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khấu trừ thuế
giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân trước khi trả tiền thuê tài sản cho cá
nhân nếu trong năm dương lịch cá nhân có doanh thu cho thuê tài sản tại đơn vị
trên 100 triệu đồng. Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ nhiều
nơi, cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm
thì có thể ủy quyền theo quy định của pháp luật để doanh nghiệp, tổ chức khai
thay, nộp thay đối với hợp đồng cho thuê từ 100 triệu/năm trở xuống tại đơn vị.
Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng
dẫn tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 92.
b) Nguyên tắc khai thuế
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thay
thuế cho cá nhân cho thuê tài sản thì trên tờ khai ghi thêm “Khai thay” vào phần
trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời
người khai ký, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức khai thay thì sau khi ký tên phải
đóng dấu của tổ chức theo quy định. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn
phải thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân cho thuê tài sản.
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thay sử
dụng tờ khai mẫu số 01/TTS của cá nhân để khai theo từng hợp đồng hoặc khai cho
nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản thuê tại địa bàn có cùng cơ quan
thuế quản lý.
c) Hồ sơ khai thuế:
Hồ sơ khai thuế đối với hoạt động cho thuê
tài sản của cá nhân gồm:
- Tờ khai theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm
theo Thông tư 92;
- Phụ lục theo mẫu số 01-1/BK-TTS ban hành
kèm theo Thông tư 92;
- Bản chụp Hợp đồng thuê tài sản, Phụ lục
hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng).
d) Nơi nộp hồ sơ khai
thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế
Nơi nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân được thực hiện như đối với cá nhân trực tiếp
khai thuế hướng dẫn tại điểm c, điểm d và điểm đ khoản 1 nêu trên.
Theo Điều 8 Thông tư số
92/2015/TT-BTC.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét