BỘ TÀI
CHÍNH CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số:
61/2007/TT-BTC
Hà Nội, ngày 14 tháng 6
năm 2007
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp
luật về thuế
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29/12/2006;
Căn cứ các văn bản luật, pháp lệnh về
thuế;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính ngày 02/7/2002;
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày
07/6/2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính,
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xử
lý vi phạm pháp luật về thuế như sau:
A. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
I. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn việc xử lý vi
phạm pháp luật về thuế và các khoản thu khác của Ngân sách Nhà nước (dưới đây
gọi chung là thuế), nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của
Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có hành vi
vi phạm pháp luật về thuế (sau đây gọi chung là người vi phạm), không phân biệt
cố ý hoặc vô ý đều bị xử lý vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của pháp
luật về thuế và hướng dẫn tại Thông tư này, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà
Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác.
Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế do
thực hiện các hành vi cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm pháp
luật về thuế đối với mọi vi phạm pháp luật do mình gây ra.
3. Các hành vi vi phạm pháp luật về
thuế, bao gồm:
3.1. Hành vi vi phạm quy định về thủ tục
thuế:
- Hành vi vi phạm về chậm nộp hồ sơ đăng
ký thuế, chậm thông báo thay đổi thông tin so với thời hạn quy định;
- Hành vi vi phạm lập, khai không đầy đủ
các nội dung trong hồ sơ khai thuế;
- Hành vi vi phạm về chậm nộp hồ sơ khai
thuế so với thời hạn quy định;
- Hành vi vi phạm về vi phạm các quy
định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế;
- Hành vi vi phạm trong việc chấp hành
quyết định kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế.
3.2. Hành vi vi phạm chậm nộp tiền thuế.
3.3. Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số
tiền thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn.
3.4. Hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
3.5. Hành vi vi phạm của cơ quan thuế, công chức thuế trong quản
lý thuế.
3.6. Hành vi vi phạm của Ngân hàng
thương mại, tổ chức tín dụng khác, người bảo lãnh nộp tiền thuế, Kho bạc nhà
nước, cá nhân, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện các quy định của Luật
Quản lý thuế.
3.7. Hành vi vi phạm về thi hành quyết
định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
II. Nguyên tắc xử lý vi phạm pháp luật về thuế
1. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về thuế phải được phát hiện và đình chỉ
ngay. Việc xử lý vi phạm hành chính về thuế phải được tiến hành kịp thời,
công khai, minh bạch, triệt để. Mọi hậu
quả do vi phạm pháp luật về thuế gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định
của pháp luật.
2. Cá
nhân, tổ chức chỉ bị xử lý vi phạm pháp luật về thuế khi có hành vi vi phạm
pháp luật về thuế đã được quy định tại các luật thuế, pháp lệnh về thuế, Nghị
định quy định chi tiết thi hành các luật thuế, pháp lệnh về thuế tại Chương
XII, Luật Quản lý thuế và Nghị định số 98/2007/NĐ-CP nêu trên.
3. Một
hành vi vi phạm pháp luật về thuế chỉ bị xử phạt một lần, cụ thể:
3.1. Một
hành vi vi phạm pháp luật về thuế đã được người có thẩm quyền ra quyết định xử
phạt hoặc đã lập biên bản để xử phạt thì không được lập biên bản, ra quyết định
xử phạt lần thứ hai đối với hành vi đó. Trường hợp hành vi vi phạm vẫn tiếp tục
được thực hiện mặc dù đã bị người có thẩm quyền xử phạt ra lệnh đình chỉ thì bị
áp dụng biện pháp xử phạt với tình tiết tăng nặng theo hướng dẫn tại điểm 1,
Mục III, Phần A Thông tư này.
3.2.
Trường hợp hành vi vi phạm pháp luật về thuế có dấu hiệu tội phạm đã được
chuyển hồ sơ đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự mà trước đó đã có quyết định
xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thì người đã ra quyết định xử phạt phải huỷ
bỏ quyết định xử phạt; nếu chưa ra quyết định xử phạt thì không thực hiện xử
phạt vi phạm pháp luật về thuế đối với hành vi đó.
4. Nhiều
người cùng thực hiện một hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì mỗi người vi
phạm đều bị xử phạt về hành vi đó.
5. Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì bị xử
phạt về từng hành vi vi phạm.
6. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về thuế phải căn cứ vào tính
chất, mức độ vi phạm, nhân thân người vi phạm, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ mà
ra quyết định xử phạt đối với từng người thực hiện cùng hành vi vi phạm pháp
luật về thuế.
7. Không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế đối với các
trường hợp sau:
7.1. Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định;
7.2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, hoá đơn, chứng từ nhưng
không xác định là trốn thuế, thiếu thuế, chậm nộp tiền thuế;
7.3. Người có hành vi vi phạm hành chính trong khi đang mắc bệnh tâm thần
hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hay khả năng điều khiển hành vi
của mình;
7.4. Vi phạm hành chính trong các trường hợp tình thế cấp thiết, phòng vệ
chính đáng, sự kiện bất ngờ.
a) Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh một nguy cơ
đang thực tế đe dọa lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức, quyền, lợi ích
chính đáng của mình hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là phải gây
một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa;
b) Phòng vệ chính đáng là hành vi của một người vì bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, của cơ quan, tổ chức, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của
người khác, mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm
các lợi ích nói trên;
c) Người thực hiện hành vi do sự
kiện bất ngờ, tức là trong trường hợp không thể thấy trước hoặc không buộc phải
thấy trước hậu quả của hành vi đó.
III. Tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm
nhẹ
1. Tình tiết tăng nặng
Các tình tiết tăng nặng trong vi phạm
pháp luật về thuế bao gồm :
1.1. Vi phạm có tổ chức là trường hợp có
hai người trở lên cấu kết chặt chẽ với nhau, cố ý cùng thực hiện hành vi vi
phạm pháp luật về thuế hoặc thông đồng lập hồ sơ, chứng từ mua bán hàng hoá,
chứng từ khai thuế, nộp thuế, sổ kế toán phản ánh không đúng với nội dung
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
1.2. Vi phạm nhiều lần trong lĩnh vực
thuế là trường hợp thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế thuộc loại hành
vi nêu tại điểm 3, Mục I Phần A Thông tư này mà trước đó đã vi phạm nhưng chưa
bị xử phạt và chưa hết thời hiệu xử phạt.
1.3. Tái phạm trong lĩnh vực thuế là
trường hợp đã bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế nhưng chưa hết thời hạn một
năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc kể từ ngày hết thời hiệu
thi hành của quyết định xử phạt mà lại thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về
thuế đã bị xử phạt.
1.4. Xúi giục, lôi kéo người chưa thành
niên vị phạm, ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần vi
phạm.
1.5. Vi phạm trong tình trạng say do
dùng rượu bia hoặc các chất kích thích khác.
1.6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi
phạm.
1.7. Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, hoàn cảnh thiên tai
hoặc những khó khăn khách quan đặc biệt khác của xã hội để vi phạm.
1.8. Vi phạm trong thời gian đang chấp
hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm
pháp luật về thuế.
1.9. Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm
mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó.
1.10. Sau khi thực hiện hành vi vi phạm
pháp luật về thuế đã có hành vi trốn tránh, che dấu hành vi đã vi phạm.
2. Tình tiết giảm nhẹ
Những tình tiết sau đây là tình tiết
giảm nhẹ:
2.1. Người vi phạm đã ngăn chặn, làm
giảm bớt tác hại của hành vi vi phạm hoặc khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt
hại, đã tự kê khai điều chỉnh những sai sót về hồ sơ đăng ký thuế, hồ sơ khai
thuế; đã nộp vào Ngân sách Nhà nước số thuế kê khai thiếu, số thuế đã hoàn, số
thuế miễn, giảm không đúng so với thực tế phát sinh.
2.2. Người vi phạm đã tự nguyện khai
báo, thành thật nhận sai sót và kê khai, điều chỉnh các lỗi sai sót.
2.3. Người vi phạm do bị ép buộc hoặc bị
lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần.
2.4. Người vi phạm là phụ nữ có thai,
người già yếu, người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, người có
bệnh hoặc tàn tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi của
mình. Để có căn cứ xác nhận tình tiết giảm nhẹ, người vi phạm phải có giấy xác
nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền; đối với người chưa thành niên thì phải có
giấy khai sinh hoặc giấy tờ hợp pháp chứng minh; người già yếu đối với nữ là từ
đủ 55 tuổi trở lên, đối với nam từ đủ 60 tuổi trở lên.
2.5. Vi phạm trong hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn mà không do mình gây ra.
2.6. Vi phạm do chưa nắm được chính sách
pháp luật về thuế trong các trường hợp: Người vi phạm có trình độ lạc hậu;
người sống ở vùng nông thôn, xa xôi, hẻo lánh, có điều kinh tế xã hội khó khăn,
đặc biệt khó khăn nên chưa nhận thức đầy đủ các quy định mới của pháp luật về
thuế.
2.7. Vi phạm trong tình trạng bị kích
động về tinh thần do hành động trái pháp luật của người khác gây ra.
IV. Thời hiệu xử phạt, cách tính thời hạn, thời hiệu xử phạt và thời hạn
được coi là chưa bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế
1.
Thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về
thuế:
1.1. Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế, thời hiệu xử
phạt là hai năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện, đến ngày hành vi vi
phạm được phát hiện và lập biên bản (trừ
trường hợp không phải lập biên bản).
1.2. Đối với hành vi trốn thuế, gian lận
thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi chậm nộp tiền thuế,
khai thiếu nghĩa vụ thuế, thời hiệu xử phạt là năm năm, kể từ ngày hành vi vi
phạm được thực hiện đến ngày hành vi vi phạm được phát hiện và được lập biên
bản (trừ trường hợp không phải lập biên bản).
Thời điểm xác định hành vi trốn thuế,
gian lận thuế được thực hiện để tính thời hiệu xử phạt là ngày tiếp theo ngày
cuối cùng của hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế hoặc hạn nộp hồ sơ khai
quyết toán thuế (đối với loại thuế thực hiện quyết toán thuế) mà người nộp thuế
thực hiện hành vi trốn thuế, gian lận thuế. Đối với các trường hợp theo quy
định của pháp luật cơ quan thuế phải ra quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm
thuế thì thời điểm xác định hành vi trốn thuế là ngày tiếp theo ngày cơ quan có
thẩm quyền ra quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.
1.3. Đối với cá nhân đã bị khởi tố, truy
tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, sau đó có
quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án nhưng hành vi vi phạm có dấu
hiệu vi phạm hành chính về thuế thì trong thời hạn ba ngày kể từ ngày ra quyết
định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, cơ quan đã ra quyết định đình chỉ điều
tra, đình chỉ vụ án phải gửi quyết định và hồ sơ vụ việc cho cơ quan có thẩm
quyền xử lý pháp luật về thuế. Trong trường hợp này, thời hiệu xử lý vi phạm là
ba tháng, kể từ ngày người có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về thuế nhận
được quyết định đình chỉ và hồ sơ vụ án đến ngày ra quyết định xử lý.
1.4. Trong thời hiệu quy định tại điểm
1.1, 1.2, 1.3 Mục này mà người nộp thuế lại thực hiện vi phạm mới cùng hành vi
đã vi phạm hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời
hiệu tại điểm 1.1, 1.2, 1.3 Mục này, mà thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về
thuế được tính lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mới hoặc thời điểm
chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
Ngày chấm dứt hành vi trốn tránh, cản
trở việc xử phạt là ngày người vi phạm tự giác đến cơ quan thuế trình báo và
nhận thực hiện các biện pháp xử phạt của cơ quan thuế. Cơ quan thuế phải lập
biên bản ghi nhận việc này và lưu một bản vào hồ sơ vi phạm và một bản giao cho
người vi phạm.
1.5. Quá thời hiệu xử phạt vi
phạm pháp luật về thuế thì không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế
thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận vào Ngân sách Nhà nước.
2. Cách
xác định thời hạn, thời hiệu xử lý vi phạm pháp luật về thuế:
2.1.
Thời hạn, thời hiệu xử lý vi phạm pháp luật về thuế được quy định theo tháng
hoặc theo năm thì khoảng thời gian đó được tính theo tháng hoặc theo năm dương
lịch, bao gồm cả ngày nghỉ theo quy định của Bộ luật Lao động.
2.2. Thời hạn trong Luật quản lý thuế và Nghị định số
98/2007/NĐ-CP được quy định theo ngày thì khoảng thời gian đó được tính
theo ngày làm việc, không bao gồm ngày nghỉ theo quy định của Bộ luật Lao động;
trừ trường hợp ngày làm căn cứ áp dụng thời hạn, thời hiệu xử lý vi phạm pháp
luật về thuế đã quy định cụ thể tại Luật Quản lý thuế và Nghị định số
98/2007/NĐ-CP.
3. Thời hạn để
được coi là chưa bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế:
Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm pháp
luật về thuế, nếu qua một năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt
(tức là từ ngày thực hiện xong các nghĩa vụ, yêu cầu ghi trong quyết định xử
phạt hoặc từ ngày quyết định xử phạt được cưỡng chế thi hành) hoặc kể từ ngày
hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không thực hiện hành vi vi phạm
pháp luật về thuế trong cùng lĩnh vực trước đây đã bị xử phạt thì được coi như
chưa bị xử phạt vi phạm pháp luật về hành vi đó.
V. Các hình thức xử phạt, mức phạt; các biện pháp khắc phục hậu quả
1. Các hình thức, mức xử phạt vi phạm
pháp luật thuế:
1.1. Đối với mỗi hành vi vi phạm pháp
luật về thuế, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử
phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo: Hình thức xử phạt cảnh cáo
được quyết định bằng văn bản và áp dụng đối với:
- Vi phạm lần đầu hoặc vi phạm lần thứ
hai và có tình tiết giảm nhẹ đối với các vi phạm về thủ tục thuế ít nghiêm
trọng;
- Hành vi vi phạm pháp luật về thuế do
người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện.
b)
Phạt tiền: Hình thức phạt tiền được quy định cụ thể đối với từng hành vi
vi phạm pháp luật về thuế như sau:
- Phạt theo số tiền tuyệt đối đối với
các hành vi vi phạm thủ tục thuế, mức phạt tối đa không quá 100 triệu đồng. Khi
phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm thủ tục thuế là mức
trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình
tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống, nhưng không được giảm quá
mức tối thiểu của khung tiền phạt, nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt
có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.
Mức trung bình của khung tiền phạt được
xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tiền phạt tối thiểu cộng với mức
tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.
Khi xác định mức phạt tiền đối với người
nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật về thuế vừa có tình tiết tăng nặng, vừa
có tình tiết giảm nhẹ thì xem xét giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc
hai tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng. Sau khi giảm trừ
theo nguyên tắc trên, nếu còn một tình tiết tăng nặng và một tình tiết giảm nhẹ
thì tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm và thái độ khắc phục hậu quả
của người vi phạm, người có thẩm quyền xử lý xem xét áp dụng mức phạt tiền áp
dụng đối với trường hợp có một tình tiết tăng nặng hoặc trường hợp không có
tình tiết tăng nặng, không có tình tiết giảm nhẹ. Đối với hành vi vi phạm thủ
tục thuế thì mỗi tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ được tính tăng hoặc giảm 20%
mức phạt trung bình của khung tiền phạt.
- Phạt 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền
thuế chậm nộp đối với hành vi chậm nộp tiền thuế, tiền phạt;
- Phạt 10% số tiền thuế thiếu đối với
hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế
được hoàn;
- Phạt tiền tương ứng với số tiền không
trích vào tài khoản của Ngân sách Nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm b, khoản 1 Điều 16 của Nghị định số 98/2007/NĐ-CP;
-
Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn đối với hành vi trốn thuế, gian
lận thuế.
- Khi áp dụng hình thức phạt tiền đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18
tuổi bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thì mức phạt không được quá một phần
hai mức phạt đối với người thành niên; trường hợp không có tiền nộp phạt thì cha
mẹ hoặc người giám hộ phải nộp thay.
1.2. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm
mà cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật về thuế còn có thể bị áp dụng một trong
các hình thức phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để
thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
2. Các biện
pháp khắc phục hậu quả do vi phạm pháp luật về thuế:
Ngoài các hình
thức xử phạt theo quy định tại điểm 1, Mục này, người vi phạm còn có thể bị áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
2.1. Nộp đủ số
tiền thuế nợ, tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận vào
Ngân sách nhà nước nếu đã quá thời hiệu xử phạt, thời hiệu chấp hành quyết định
xử phạt theo quy định.
2.2.
Tiêu huỷ hoá đơn, chứng từ, sổ sách kế toán in, phát hành trái quy định của
pháp luật, trừ hoá đơn, chứng từ, sổ kế toán là tang vật phải lưu giữ làm chứng
cứ của vụ việc vi phạm.
Việc
tiêu huỷ hoá đơn, chứng từ, sổ sách kế toán in, phát hành trái quy định được
thực hiện theo chế độ quản lý in, phát hành, sử dụng hoá đơn, chứng từ hiện
hành. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về thuế phải chịu các chi
phí để khắc phục hậu quả theo quy định.
B. XỬ PHẠT VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ ĐỐI
VỚI
NGƯỜI NỘP THUẾ
I. Xử phạt đối với hành vi vi phạm thủ
tục thuế
Việc phạt tiền đối với một hành vi vi
phạm thủ tục thuế được căn cứ vào mức phạt tiền và số tình tiết tăng nặng hoặc
tình tiết giảm nhẹ theo nguyên tắc hướng dẫn tại điểm 1.1.b, Mục V Phần A Thông
tư này để xác định mức tiền phạt cụ thể, mức tiền phạt xác định đối với từng hành vi vi phạm như sau:
1. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ
sơ đăng ký thuế, chậm thông báo thay đổi thông tin so với thời hạn quy định:
1.1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền với số
tiền là 550.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không
thấp hơn 100.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa
không quá 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo
thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy
định từ 10 đến 20 ngày;
1.2. Phạt tiền 1.100.000, nếu có tình
tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 200.000 đồng hoặc có
tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng đối với
hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ
đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 20 ngày trở lên.
2. Xử phạt đối
với hành vi khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế:
2.1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
550.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp
hơn 100.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá
1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm lập hồ sơ khai thuế ghi thiếu, ghi sai
các chỉ tiêu làm căn cứ xác định nghĩa vụ thuế trên bảng kê hoá đơn, hàng hoá,
dịch vụ mua vào, bán ra hoặc trên các tài liệu khác liên quan đến nghĩa vụ
thuế.
2.2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
825.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp
hơn 150.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá
1.500.000 đồng đối với hành vi lập hồ sơ khai thuế ghi thiếu, ghi sai các chỉ
tiêu làm căn cứ xác định nghĩa vụ thuế trên hoá đơn, hợp đồng kinh tế và tài
liệu, chứng từ khác liên quan đến nghĩa vụ thuế.
2.3. Phạt tiền 1.100.000 đồng, nếu có
tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 200.000 đồng hoặc
có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng đối
với hành vi lập hồ sơ khai thuế ghi thiếu, ghi sai các chỉ tiêu làm căn cứ xác
định nghĩa vụ thuế trên tờ khai thuế, tờ khai quyết toán thuế.
2.4. Phạt tiền 1.750.000 đồng, nếu có
tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 500.000 đồng hoặc
có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 3.000.000 đồng đối với
trường hợp có nhiều hành vi vi phạm đồng thời tại các điểm 2.1, 2.2, 2.3 Mục này.
3. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ
sơ khai thuế so với thời hạn quy định:
3.1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
550.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp
hơn 100.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá
1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời
hạn quy định từ 5 đến 10 ngày làm việc;
3.2. Phạt tiền 1.100.000 đồng, nếu có tình
tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không dưới 200.000 đồng hoặc có tình
tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ
quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 10 đến 20 ngày làm việc;
3.3. Phạt tiền 1.650.000 đồng, nếu có
tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 300.000 đồng hoặc
có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 3.000.000 đồng đối
với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên
20 đến 30 ngày làm việc;
3.4. Phạt tiền 2.200.000 đồng, nếu có
tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 400.000 đồng hoặc
có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 4.000.000 đồng đối
với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ
trên 30 đến 40 ngày làm việc;
3.5. Phạt tiền 2.750.000 đồng, nếu có
tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 500.000 đồng hoặc
có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 5.000.000 đồng đối
với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ
trên 40 đến 90 ngày làm việc;
3.6. Trường hợp chậm nộp hồ sơ khai thuế
quá thời hạn quy định và cơ quan thuế đã ra quyết định ấn định số thuế phải
nộp. Sau đó trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế,
người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế hợp lệ và xác định đúng số tiền thuế phải
nộp của kỳ nộp thuế thì cơ quan thuế xử phạt hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế
theo điểm 3.1, 3.2, 3.3, 3.4, 3.5 Mục này và tiếp tục theo dõi số thuế chậm nộp
để xử phạt chậm nộp tiền thuế theo hướng dẫn tại Mục II, Phần B Thông tư này.
Số ngày chậm nộp tiền thuế làm căn cứ xử phạt được tính từ ngày hết hạn nộp
thuế của kỳ phát sinh số thuế phải nộp hồ sơ khai thuế, đến ngày người nộp thuế
nộp số tiền thuế chậm nộp. Đồng thời cơ quan thuế phải ra quyết định bãi bỏ
quyết định ấn định thuế.
3.7. Thời hạn nộp hồ sơ quy định tại điểm
3 Mục này bao gồm cả thời gian được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền.
3.8. Không áp dụng các mức xử phạt quy
định tại điểm 3 Mục này đối với trường hợp người nộp thuế trong thời gian được
gia hạn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế;
4. Xử phạt đối với hành vi vi phạm chế
độ cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế nhưng không thuộc
trường hợp xác định là khai thiếu thuế, trốn thuế, gian lận về thuế thì tuỳ
theo hành vi, mức độ vi phạm mà bị xử phạt như sau:
4.1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
550.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp
hơn 100.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá
1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Cung cấp thông tin, tài liệu, hồ sơ
pháp lý liên quan đến đăng ký thuế theo thông báo của cơ quan thuế quá thời hạn
quy định từ 5 ngày làm việc trở lên;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu, sổ kế
toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo thông báo của cơ quan thuế
quá thời hạn quy định từ 5 ngày làm việc trở lên;
c) Cung cấp sai lệch về thông tin, tài
liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế sau ngày hết hạn do
cơ quan thuế thông báo.
4.2. Phạt tiền 1.100.000 đồng, nếu có
tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 200.000 đồng hoặc
có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi:
a) Cung cấp không đầy đủ, không chính
xác các thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ
thuế, trong thời hạn kê khai thuế;
b) Không cung cấp đầy đủ, đúng các chỉ
tiêu, số liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế thuộc diện phải đăng ký với cơ quan
thuế theo đúng chế độ quy định, bị phát hiện nhưng không làm giảm nghĩa vụ với Ngân
sách Nhà nước.
c) Cung cấp không đầy đủ, không chính
xác các thông tin, tài liệu liên quan đến tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, tổ
chức tín dụng khác, Kho bạc nhà nước
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày được cơ quan thuế yêu cầu;
5. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy
định về chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế, vi phạm chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá vận
chuyển trên đường
5.1. Phạt tiền 1.100.000 đồng, nếu có
tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 200.000 đồng hoặc
có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi:
a) Từ chối nhận quyết định thanh tra,
kiểm tra, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
b) Không chấp hành quyết định thanh tra,
kiểm tra thuế, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quá
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày phải chấp hành quyết định của cơ quan có
thẩm quyền;
c) Từ chối, trì hoãn, trốn tránh việc
cung cấp hồ sơ, tài liệu, hoá đơn, chứng từ, sổ kế toán liên quan đến nghĩa vụ
thuế quá thời hạn 06 giờ làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền, trong thời gian kiểm tra, thanh tra tại trụ sở người nộp thuế,
trong thời gian cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
d) Cung cấp không chính xác về thông
tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo yêu
cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ
sở người nộp thuế;
5.2. Phạt tiền 2.750.000 đồng, nếu có
tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 500.000 đồng hoặc
có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 5.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi:
a) Không cung cấp số liệu, tài liệu, sổ
kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo yêu cầu cơ quan có thẩm
quyền trong thời gian kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế, cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng quyết định niêm phong hồ sơ tài liệu, két quỹ, kho hàng hoá, vật tư,
nguyên liệu, máy móc, thiết bị, nhà xưởng làm căn cứ xác minh nghĩa vụ thuế;
c) Tự ý tháo bỏ, thay đổi dấu hiệu niêm
phong do cơ quan thẩm quyền đã tạo lập hợp pháp làm căn cứ xác minh nghĩa vụ
thuế.
d) Không ký vào Biên bản kiểm tra, thanh
tra trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, thanh tra.
e) Không chấp hành kết luận kiểm tra,
thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế của cơ quan có
thẩm quyền.
5.3. Vi phạm
chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá vận chuyển trên đường thì bị xử phạt
như sau:
a) Phạt tiền
1.100.000 đồng, nếu người nộp thuế cung cấp được hoá đơn, chứng từ hợp pháp của
lô hàng vận chuyển trong thời hạn 12 giờ, kể từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra, phát hiện hành vi vi phạm; trường hợp có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền
phạt tối thiểu không thấp hơn 200.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức
tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng.
b) Phạt tiền
1.650.000 đồng, nếu người nộp thuế cung cấp được hoá đơn, chứng từ hợp pháp của
lô hàng vận chuyển trong thời hạn từ trên 12 giờ đến 24 giờ, kể từ thời điểm cơ
quan có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện hành vi vi phạm; trường hợp có tình tiết
giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 300.000 đồng hoặc có tình
tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 3.000.000 đồng
c) Phạt tiền
3.000.000 đồng, nếu cung cấp được hoá đơn, chứng từ hợp pháp của lô hàng vận
chuyển sau thời hạn 24 giờ, kể từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền kiểm tra,
phát hiện hành vi vi phạm, nhưng chưa ra quyết định xử phạt; trường hợp có tình tiết
giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 1.000.000 đồng hoặc có tình
tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 5.000.000 đồng
Trường hợp,
cung cấp hoá đơn, chứng từ của lô hàng vận chuyển sau thời điểm cơ quan thuế ra
quyết định xử phạt hoặc không cung cấp hoá đơn, chứng từ thì bị xử phạt về hành
vi trốn thuế, trừ trường hợp người nộp thuế cung cấp được chứng từ nộp thuế hợp
pháp về lô hàng vận chuyển trong thời hiệu khiếu nại theo quy định thì không bị
xử phạt về hành vi trốn thuế, mà bị xử phạt theo mức tiền phạt quy định tại
điểm này.
II. Xử phạt đối với hành vi
chậm nộp tiền thuế
1. Các hành vi vi phạm bị xử phạt chậm
nộp tiền thuế của người nộp thuế, bao gồm:
1.1. Nộp tiền thuế chậm so với thời hạn
quy định, thời hạn được gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ
quan thuế, ghi trong quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan
thuế.
1.2. Nộp thiếu tiền thuế do khai sai số
thuế phải nộp, số thuế được miễn, số thuế được giảm, số thuế được hoàn của các
kỳ kê khai trước, nhưng người nộp thuế đã phát hiện ra sai sót và tự giác nộp
đủ số tiền thuế thiếu vào Ngân sách Nhà nước trước thời điểm nhận được quyết
định kiểm tra thuế, thanh tra thuế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Mức xử phạt tiền là 0,05% số tiền
thuế chậm nộp tính trên mỗi ngày chậm nộp.
Số ngày chậm nộp tiền thuế bao gồm cả
ngày lễ, ngày nghỉ và được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn
nộp thuế theo quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo
của cơ quan thuế, thờì hạn ghi trong quyết định xử lý của cơ quan thuế, đến
ngày người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế chậm nộp vào Ngân sách Nhà nước ghi
trên chứng từ nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước.
3. Người nộp thuế tự xác định số tiền
phạt chậm nộp. Việc xác định số tiền phạt chậm nộp được căn cứ vào số tiền thuế
chậm nộp, số ngày chậm nộp tiền thuế và mức xử phạt theo hướng dẫn tại điểm 2 Mục
này.
Số tiền phạt chậm nộp
|
=
|
Số tiền thuế chậm nộp
|
x
|
0,05%
|
x
|
Số ngày chậm nộp tiền thuế
|
Trường hợp người nộp thuế không tự xác
định hoặc xác định không đúng số tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế trực tiếp
xác định số tiền phạt chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết.
4. Trường hợp sau ba mươi ngày, kể từ
ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế chưa nộp tiền thuế và tiền phạt chậm
nộp thì cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế biết số tiền thuế nợ và tiền
phạt chậm nộp.
Cơ quan thuế hàng tháng thông báo số
tiền thuế nợ, số tiền phạt còn phải nộp tính đến tháng được thông báo đối với
trường hợp đến kỳ nộp thuế của tháng tiếp sau mà người nộp thuế vẫn chưa nộp
tiền thuế, tiền phạt còn nợ của các tháng trước đó.
5. Người nộp thuế không bị phạt chậm nộp tính trên số
tiền thuế nợ trong thời gian gia hạn nộp thuế.
III. Xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp
hoặc tăng số tiền thuế được hoàn
1. Các trường hợp khai sai dẫn đến thiếu
số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn bị xử phạt thiếu thuế
bao gồm:
1.1. Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số
tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, tăng số thuế được miễn,
giảm, nhưng người nộp thuế đã ghi chép kịp thời, đầy đủ, trung thực các nghiệp
vụ kinh tế làm phát sinh nghĩa vụ thuế trên sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ khi
lập báo cáo tài chính, quyết toán thuế;
1.2. Hành vi khai sai của người nộp thuế
làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được
miễn, số thuế được giảm, người nộp thuế chưa điều chỉnh, ghi chép đầy đủ vào sổ
kế toán, hoá đơn, chứng từ kê khai thuế, nhưng khi bị cơ quan có thẩm quyền
phát hiện, người vi phạm đã tự giác nộp đủ số tiền thuế khai thiếu vào Ngân
sách Nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền lập biên bản kiểm tra thuế,
kết luận thanh tra thuế.
1.3. Hành vi khai sai của người nộp thuế
làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được
miễn, số thuế được giảm đã bị cơ quan có thẩm quyền lập biên bản kiểm tra thuế,
kết luận thanh tra thuế xác định là có hành vi khai man, trốn thuế, nhưng nếu
người nộp thuế vi phạm lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ và đã tự giác nộp đủ số
tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết
định xử lý thì cơ quan thuế lập biên bản ghi nhận để xử phạt theo mức tiền phạt
đối với hành vi khai thiếu thuế.
1.4. Sử dụng hoá đơn, chứng từ bất hợp
pháp để hạch toán giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải
nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế
được giảm, nhưng khi cơ quan thuế kiểm tra phát hiện, người mua có hồ sơ, tài
liệu, chứng từ, hoá đơn chứng minh được lỗi vi phạm hoá đơn bất hợp pháp thuộc
về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định.
1.5. Cơ quan thuế căn cứ ngày nộp tiền vào
Ngân sách Nhà nước ghi trên chứng từ nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước hoặc chứng
từ chuyển khoản có xác nhận của kho bạc nhà nước để xác định việc người nộp
thuế đã nộp tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước và số ngày chậm nộp tiền thuế để
làm căn cứ xác định số tiền phạt.
2. Mức xử phạt đối với các hành vi vi
phạm quy định tại điểm 1 Mục này là 10% tính trên số tiền thuế khai thiếu hoặc
số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm cao hơn so với mức quy định của
pháp luật về thuế.
3. Cơ quan thuế xác định số tiền thuế
thiếu, số tiền phạt thiếu thuế; số ngày chậm nộp tiền thuế, tiền phạt chậm nộp
tiền thuế và ra quyết định xử phạt đối với người nộp thuế.
IV. Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế
Người nộp thuế có hành vi trốn thuế, gian lận thuế thì
phải nộp đủ số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, ngoài ra còn bị xử phạt
theo số lần tính trên số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận như sau:
1. Phạt tiền 1 lần tính trên số thuế trốn, số thuế gian
lận đối với người nộp thuế vi phạm lần đầu (trừ các trường hợp bị xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến
thiếu thuế tại điểm 1.3, 1.4, Mục III, Phần B Thông tư này) hoặc vi phạm lần
thứ hai mà có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên khi có một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
1.1. Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai
thuế; hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp
theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 32 hoặc kể từ ngày hết thời hạn
gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 33 của Luật Quản lý thuế.
Đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm, nhưng theo
quy định phải nộp hồ sơ khai thuế tạm tính nộp theo tháng, quý, nếu hồ sơ khai
thuế tạm nộp sau 90 ngày so với thời hạn
quy định, nhưng vẫn trong thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thì không xử
phạt về hành vi trốn thuế, mà xử phạt về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 9 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP.
1.2. Không cung cấp được hoá đơn, chứng
từ hợp pháp hoặc cung cấp sau thời hạn quy định đối với hàng hoá vận chuyển
trên đường, trừ trường hợp cung cấp được chứng từ nộp thuế hợp pháp trong thời
hiệu khiếu nại theo quy định;
1.3. Sử dụng hoá đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch
toán hàng hoá, dịch vụ mua vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm
số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được
giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số thuế được hoàn.
1.4. Lập thủ tục huỷ vật tư, hàng hoá
hoặc giảm số lượng, giá trị vật tư, hàng hoá không đúng thực tế làm giảm số
thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm;
1.5. Bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ lập
hoá đơn về số lượng, giá trị làm căn cứ kê khai nộp thuế thấp hơn thực tế;
1.6. Sử dụng hoá đơn giả, hoá đơn đã hết giá trị sử dụng,
hoá đơn của cá nhân, tổ chức khác để bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ và khai
không đầy đủ số thuế phải nộp, nhưng không thuộc các trường hợp bị xử phạt về
hành vi khai sai dẫn đến thiếu thuế;
1.7. Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên
quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
1.8. Không xuất hoá đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ hoặc
ghi giá trị trên hoá đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng
hoá, dịch vụ đã bán và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ
tính thuế;
1.9. Sử dụng hoá đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch toán
giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng
số tiền thuế miễn, số tiền thuế giảm, số
tiền thuế được hoàn, nhưng thực tế không có hàng hoá, dịch vụ mua vào;
1.10. Sử dụng hàng hoá được miễn thuế (bao
gồm cả không chịu thuế) không đúng với mục đích quy định mà không khai thuế;
1.11. Sửa chữa, tẩy xoá chứng từ kế
toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, số
thuế miễn, số tiền thuế được giảm;
1.12. Huỷ bỏ chứng từ kế toán, sổ kế
toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, số thuế miễn,
giảm;
1.13. Sử dụng hoá đơn, chứng từ, tài
liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế
được hoàn; khai sai căn cứ tính thuế phát sinh số thuế trốn, số thuế gian lận;
1.14. Lập hai hệ thống sổ kế toán có nội dung ghi khác
nhau làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, số thuế miễn,
giảm.
2. Phạt tiền 1,5 lần tính trên số thuế trốn đối với người
nộp thuế khi có một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế, trong các
trường hợp: Vi phạm lần đầu, có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ hai,
có một tình tiết giảm nhẹ.
3. Phạt tiền 2 lần tính trên số thuế trốn đối với người
nộp thuế khi có một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế, trong các
trường hợp: Vi phạm lần thứ hai mà không có tình tiết giảm nhẹ hoặc vi phạm lần
thứ ba và có một tình tiết giảm nhẹ.
4. Phạt tiền 2,5 tính trên số thuế trốn đối với người nộp
thuế khi có một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế, trong các trường
hợp: Vi phạm lần thứ hai mà có một tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ ba
mà không có tình tiết giảm nhẹ.
5. Phạt tiền 3 lần tính trên số tiền thuế trốn đối với
người nộp thuế khi có một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế trong các
trường hợp: Vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên hoặc
vi phạm lần thứ ba có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm từ lần thứ tư trở đi.
6. Khi xác định mức phạt tiền đối với
người nộp thuế có hành vi trốn thuế vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình
tiết giảm nhẹ thì xem xét giảm trừ thì hai tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một
tình tiết tăng nặng theo hướng dẫn tại tiết b, điểm 1.1, Mục V Phần A Thông tư
này để xác định mức phạt.
Số tiền thuế trốn theo quy định tại Mục
này là số tiền thuế phải nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật
mà người nộp thuế không nộp do thực hiện một trong các hành vi trốn thuế, gian
lận thuế quy định tại Khoản 1, Điều 14 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP bị cơ quan có
thẩm quyền phát hiện và xác định trong biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh
tra thuế.
7. Các hành vi vi phạm quy định tại Mục này bị phát hiện
trong thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế hoặc bị phát hiện sau thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế, nhưng không làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số
thuế được hoàn, số thuế miễn, giảm và không thuộc trường hợp bị xử phạt đối với
hành vi trốn thuế thì bị xử phạt về hành vi phạm về thủ tục thuế; chậm nộp tiền
thuế; khai thiếu thuế hoặc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán;
bao gồm cả các trường hợp sau:
7.1. Trường hợp người nộp thuế là tổ
chức, cá nhân không kinh doanh đang thuộc diện được miễn thuế, được hoàn thuế
theo quy định của pháp luật, kê khai không đúng căn cứ xác định số thuế được
miễn, số thuế được hoàn nhưng không làm thiệt hại đến số thuế của Ngân sách Nhà
nước thì không bị xử phạt đối với hành vi trốn thuế.
7.2. Trường hợp người nộp thuế theo phương
pháp kê khai đang trong thời hạn hưởng ưu đãi miễn thuế thu nhập doanh nghiệp
bị phát hiện có hành vi vi phạm như khai sai làm tăng khống chi phí để tăng số
lỗ, để giảm lãi; giảm chi phí để tăng lãi và xác định không đúng các điều kiện
để được hưởng miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì:
a) Nếu vi phạm được kiểm tra phát hiện
ngay trong thời gian đang được ưu đãi miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì không
xử phạt về hành vi trốn thuế mà thực hiện xử phạt vi phạm về thủ tục thuế hoặc
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán;
b) Nếu vi phạm chưa được kiểm tra phát hiện mà cá nhân,
tổ chức không tự điều chỉnh hậu quả làm giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp của
năm tiếp sau khi hết thời hạn được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì bị xử
phạt về hành vi trốn thuế.
V. Hoá đơn, chứng từ mua, bán, sử dụng
trong các trường hợp dưới đây được coi là không hợp pháp
1.
Mua, bán hoá đơn chưa ghi nội dung theo quy định, trừ trường hợp mua hoá đơn do
cơ quan thuế phát hành;
2.
Mua, bán, sử dụng hoá đơn đã ghi các chỉ tiêu, nội dung nghiệp vụ kinh tế nhưng
không phát sinh việc mua bán hàng hoá, dịch vụ kèm theo;
3.
Mua, sử dụng hoá đơn giả, hoá đơn của cơ sở kinh doanh khác để bán ra, để hợp
thức hoá hàng hoá, dịch vụ mua vào không có chứng từ hoặc hàng hoá, dịch vụ bán
ra để gian lận thuế, để bán hàng hoá nhưng không kê khai nộp thuế;
4.
Mua, bán, sử dụng hoá đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hoá, dịch vụ giữa
các liên của hoá đơn;
5.
Mua, bán, sử dụng hoá đơn đã hết giá trị sử dụng;
6.
Hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ mà thời điểm mua hàng hoá, dịch vụ phát sinh
trước ngày xác định cơ sở kinh doanh bỏ trốn theo thông báo của cơ quan thuế,
nhưng cơ quan thuế, cơ quan công an và các cơ quan chức năng khác đã có kết
luận đó là các hoá đơn bất hợp pháp;
7.
Hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ mà tại thời điểm mua hàng hoá, dịch vụ phát sinh
tuy chưa có thông báo của cơ quan thuế về việc cơ sở kinh doanh bỏ trốn, nhưng
cơ quan thuế, cơ quan công an và các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó
là các hoá đơn bất hợp pháp.
C. XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ ĐỐI VỚI CƠ QUAN
QUẢN LÝ THUẾ, CÔNG CHỨC THUẾ
I. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với cơ quan quản
lý thuế
1. Cơ quan quản lý thuế thực hiện không đúng theo quy
định của Luật Quản lý thuế, gây thiệt hại cho người nộp thuế thì phải bồi
thường thiệt hại cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp ấn định thuế, hoàn thuế
sai do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì cơ quan quản lý thuế phải bồi thường
thiệt hại cho người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
3. Nguồn kinh phí bồi thường: Khoản tiền
bồi thường được trích từ nguồn kinh phí hoạt động của cơ quan thuế. Cơ quan
thuế phải lập bộ chứng từ, hạch toán kế toán theo dõi việc chi bồi thường, thu
bồi hoàn tiền bồi thường thiệt hại theo chế độ hiện hành. Nội dung, trình tự, thủ
tục bồi thường thực hiện theo Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Xác định trách nhiệm cá nhân phải bồi
thường thiệt hại: Sau khi bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế, cơ quan thuế
phải xác định trách nhiệm thuộc phạm vi của từng cá nhân có liên quan để xử lý
kỷ luật và yêu cầu bồi thường trách nhiệm vật chất theo quy định của pháp luật
hiện hành.
II. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối
với công chức thuế
1. Công chức thuế gây phiền hà, khó khăn
cho người nộp thuế làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người nộp thuế
thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại cho người nộp thuế thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
2.
Công chức quản lý thuế thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc xử lý sai quy định của
pháp luật về thuế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại cho người nộp thuế thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3.
Công chức quản lý thuế lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thông đồng, bao che cho
người nộp thuế, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế thì tuỳ theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.
4. Công chức quản lý thuế lợi dụng chức
vụ, quyền hạn để sử dụng trái phép, chiếm dụng, chiếm đoạt tiền thuế, tiền phạt
vi phạm pháp luật về thuế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự và phải bồi thường cho Nhà nước toàn bộ
số tiền thuế, tiền phạt đã sử dụng trái phép, chiếm dụng, chiếm đoạt theo quy
định của pháp luật.
5. Trường hợp nhiều người cùng liên đới
trách nhiệm gây thiệt hại phát sinh số tiền cơ quan thuế phải bồi thường cho
người nộp thuế thì mỗi người đều phải
chịu trách nhiệm bồi thường theo mức độ và số tiền thiệt hại do mình gây nên.
6. Việc xử lý cán bộ, công chức thuế gây
thiệt hại có hành vi vi phạm các quy định trong quản lý thuế và bồi thường cho người
bị thiệt hại được thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định số 1849/QĐ-BTC ngày
22/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy định về xử lý kỷ luật cán bộ,
công chức Thuế có hành vi vi phạm các quy định trong quản lý thuế; xử lý trách
nhiệm của lãnh đạo cơ quan thuế các cấp khi để xảy ra vi phạm trong đơn vị do
mình quản lý, phụ trách trực tiếp; Thông tư hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài
chính về việc giải quyết bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế.
D.
XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG,
TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CÁ NHÂN, TỔ CHỨC CÓ LIÊN
QUAN
I. Xử lý vi phạm đối với ngân hàng thương
mại, tổ chức tín dụng khác, người bảo lãnh nộp tiền thuế
1. Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác không thực
hiện trách nhiệm trích chuyển từ tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của
Ngân sách Nhà nước đối với số tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế
phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế thì tuỳ theo từng
trường hợp cụ thể bị xử lý như sau:
1.1. Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác không bị
xử phạt trong trường hợp tại thời điểm đó, tài khoản tiền gửi của người nộp
thuế không còn số dư hoặc đã trích chuyển toàn bộ số dư tài khoản của người nộp
thuế vào tài khoản của Ngân sách Nhà nước nhưng vẫn không đủ số tiền thuế, tiền
phạt vi phạm pháp luật về thuế mà người nộp thuế phải nộp. Khi nhận được quyết
định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, Ngân hàng thương mại, tổ
chức tín dụng khác phải lập văn bản xác nhận về số dư tài khoản tiền gửi của
đối tượng bị cưỡng chế hoặc không còn số dư tiền gửi và gửi cơ quan thuế ra
quyết định cưỡng chế biết trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được quyết
định cưỡng chế của cơ quan thuế.
1.2. Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác bị xử lý
vi phạm trong trường hợp tại thời điểm đó, tài khoản tiền gửi của người nộp
thuế có số dư đủ hoặc thừa so với số tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về
thuế mà người nộp thuế phải nộp nhưng ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng
khác không thực hiện trích số tiền thuế, tiền phạt phải nộp của người nộp thuế
thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết hạn trích tiền từ tài khoản tiền gửi
của người nộp thuế mở tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, cơ quan thuế phải
lập biên bản vi phạm và ra quyết định xử phạt đối với Ngân hàng thương mại, tổ
chức tín dụng số tiền tương ứng với số tiền không trích chuyển vào tài khoản
của Ngân sách Nhà nước. Trường hợp này, cơ quan thuế vẫn phải áp dụng các biện
pháp nhằm thu đủ số tiền thuế, tiền phạt đối với người nộp thuế còn nợ.
2. Người bảo lãnh việc thực hiện nghĩa vụ thuế phải nộp
tiền thuế, tiền phạt thay cho người nộp thuế được bảo lãnh trong trường hợp
người nộp thuế không nộp thuế vào tài khoản của Ngân sách Nhà nước hoặc vi phạm
pháp luật về thuế.
Căn cứ hồ sơ bảo lãnh nộp thuế, cơ quan thuế thông báo số
tiền thuế, tiền phạt, thời hạn nộp tiền thuế, tiền phạt cho người bảo lãnh biết
để thực hiện nộp vào Ngân sách thay cho người được bảo lãnh.
II. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối
với tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Tổ chức, cá nhân liên quan có hành vi
thông đồng, bao che người nộp thuế trốn thuế, gian lận thuế, không thực hiện
quyết định cưỡng chế hành chính thuế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà
bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng; cụ thể như sau:
1.1. Phạt tiền 3.000.000 đồng, nếu thông
đồng với người nộp thuế có hành vi trốn thuế, gian lận thuế bị xử phạt theo quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều 14 của Nghị định số 98/2007/NĐ-CP; trường hợp có tình tiết giảm nhẹ thì
mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 2.000.000 đồng hoặc có tình tiết tăng
nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 4.000.000 đồng
1.2. Phạt tiền 5.500.000 đồng, nếu thông
đồng với người nộp thuế có hành vi trốn thuế, gian lận thuế bị xử phạt theo quy định tại khoản 3, khoản
4, khoản 5 Điều 14 của Nghị định số 98/2007/NĐ-CP; trường hợp có tình tiết giảm
nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 3.000.000 đồng hoặc có tình tiết
tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 8.000.000 đồng.
1.3. Trường hợp vi phạm có dấu hiệu tội
phạm thì không xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo hướng dẫn tại điểm 1 Mục này
mà cơ quan có thẩm quyền phát hiện phải chuyển hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố
tụng hình sự để truy cứu trách nhiệm hình sự theo thẩm quyền.
2. Tổ chức, cá nhân không thực hiện
trách nhiệm của mình theo quy định tại Điều 89, Điều 98 và Điều 100 của Luật
Quản lý thuế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; cụ thể
như sau:
2.1. Không cung cấp hoặc cung cấp không
đầy đủ thông tin về người vi phạm pháp luật về thuế, người bị cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế thì bị xử phạt theo hướng dẫn tại điểm 4, Mục
I, Phần B Thông tư này.
2.2. Cơ quan kho bạc Nhà nước bị xử phạt
trong trường hợp tại thời điểm đó, tài khoản tiền gửi của người nộp thuế có số
dư đủ hoặc thừa so với số tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế mà
người nộp thuế phải nộp nhưng Kho bạc Nhà nước không thực hiện trích toàn bộ
hoặc một phần tương ứng số tiền phải nộp của người nộp thuế thì trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày hết hạn trích tiền từ tài khoản tiền gửi của người nộp thuế
mở tại Kho bạc Nhà nước, cơ quan thuế phải lập biên bản vi phạm và ra quyết
định xử phạt đối với Kho bạc Nhà nước số tiền tương ứng với số tiền không trích
chuyển vào tài khoản của ngân sách nhà nước. Trường hợp này, cơ quan thuế vẫn
phải thực hiện các biện pháp nhằm thu đủ số tiền thuế, tiền phạt đối với người
nộp thuế.
Đ.
THẨM QUYỀN XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ
I. Công chức thuế đang thi hành công
vụ có quyền
1.
Phạt cảnh cáo;
2.
Phạt tiền đến 100.000 đồng đối với các hành vi vi phạm về thủ tục thuế quy định
tại Nghị định số 98/2007/NĐ-CP.
II. Trạm trưởng Trạm Thuế, Đội trưởng
Đội Thuế trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có quyền
1.
Phạt cảnh cáo;
2.
Phạt tiền đến 2.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm về thủ tục thuế hướng
dẫn tại Mục I, Phần B Thông tư này.
III. Chi cục trưởng Chi cục Thuế,
trong phạm vi địa bàn quản lý của mình, có quyền
1.
Phạt cảnh cáo;
2.
Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế hướng dẫn
tại Mục I, Phần B Thông tư này;
3.
Phạt tiền đối với hành vi phạm chậm nộp tiền thuế, kê khai sai dẫn đến thiếu
thuế, trốn thuế gian lận thuế hướng dẫn tại Mục II, Mục III, Mục IV, Phần B và
Phần D Thông tư này;
4.
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm pháp
luật về thuế.
5. Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả hướng dẫn tại điểm 2, Mục V, Phần A Thông tư
này.
IV. Cục trưởng Cục Thuế, trong phạm vi
địa bàn quản lý của mình, có quyền
1.
Phạt cảnh cáo;
2.
Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế hướng dẫn
tại Mục I, Phần B Thông tư này;
3.
Phạt tiền đối với hành vi phạm chậm nộp tiền thuế, kê khai sai dẫn đến thiếu
thuế, trốn thuế, gian lận thuế hướng dẫn tại Mục II, Mục III, Mục IV, Phần B và
Phần D Thông tư này;
4.
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm pháp
luật về thuế.
5. Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả hướng dẫn tại điểm 2, Mục V Phần A Thông tư này.
V. Thẩm quyền xử phạt vi phạm pháp luật về thuế của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các cấp
Thẩm quyền xử phạt vi phạm pháp luật về
thuế của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp được thực hiện theo quy định của pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính.
VI. Ủy quyền, phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm pháp luật về thuế
Việc ủy quyền xử phạt vi phạm pháp luật về thuế và phân
định thẩm quyền xử phạt vi phạm pháp luật về thuế phải đảm bảo phù hợp với các
quy định của pháp luật xử lý vi phạm pháp luật hành chính.
Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp khi giao nhiệm vụ cho cấp
phó giải quyết một số công việc của cơ quan thì phải uỷ quyền cho họ ra quyết
định xử lý hành chính về thuế trong lĩnh vực được phân công.
E.
THỦ TỤC XỬ PHẠT VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ
PHẠT VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI
NỘP THUẾ
I. Đình chỉ hành vi vi phạm
Cán bộ thuế, công chức thuế khi thi hành
công vụ phát hiện vi phạm pháp luật về thuế thì phải thông báo cho người có
thẩm quyền xử lý ra quyết định đình chỉ ngay hành vi vi phạm. Quyết định đình
chỉ có thể bằng văn bản hoặc các hình thức khác tuỳ từng trường hợp vi phạm cụ
thể. Trường hợp vụ việc vi phạm không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền
xử lý thì người phát hiện vi phạm phải lập biên bản theo đúng mẫu quy định và
chuyển kịp thời tới người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt để đình chỉ vi
phạm và tiến hành xử lý theo thẩm quyền.
II. Thủ tục xử phạt đơn giản
1. Xử
phạt theo thủ tục đơn giản là trường hợp xử phạt, theo đó người có thẩm quyền
xử phạt không lập biên bản mà ra quyết định xử phạt tại chỗ. Những trường hợp
được tiến hành xử phạt theo thủ tục đơn giản bao gồm:
1.1.
Hành vi vi phạm vi phạm pháp luật về thuế mà mức phạt quy định là cảnh cáo hoặc
phạt tiền đến 100.000 đồng;
1.2. Nhiều hành vi vi phạm hành chính do
một người thực hiện mà hình thức và mức phạt quy định đối với mỗi hành vi này
đều là phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 100.000 đồng;
2. Trong trường hợp xử phạt theo thủ tục
đơn giản, người có thẩm quyền không lập biên bản mà quyết định xử phạt tại chỗ.
Quyết định xử phạt phải thể hiện bằng văn bản theo quy định. Cá nhân, tổ chức
bị xử phạt có thể nộp tiền phạt tại chỗ cho người có thẩm quyền xử phạt và nhận
biên lai thu tiền phạt do Bộ Tài chính phát hành (mẫu số CTT11).
Trường hợp không nộp tiền phạt tại chỗ,
cá nhân, tổ chức vi phạm nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày giao quyết định xử phạt.
III. Lập biên bản vi phạm pháp luật về
thuế
Việc lập biên bản vi phạm pháp luật về
thuế được quy định như sau :
1. Người đang thi hành công vụ có thẩm
quyền xử phạt vi phạm pháp luật về thuế, khi phát hiện vi phạm hành chính, có
trách nhiệm lập biên bản kịp thời theo đúng mẫu quy định, trừ trường hợp không
phải lập biên bản vi phạm tại điểm 3 Mục này. Nếu có tình tiết tăng nặng, tình
tiết giảm nhẹ được ghi nhận kèm theo biên bản vi phạm.
Biên bản phải được lập thành ít nhất 02
bản; phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi
phạm ký; nếu có người chứng kiến thì họ cùng phải ký vào biên bản; trong trường
hợp biên bản gồm nhiều tờ thì người lập biên bản phải ký vào từng tờ biên bản.
Trường hợp cá nhân, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến từ chối ký biên
bản thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản và cá nhân, cơ quan
đang tiến hành thanh tra, kiểm tra vẫn thực hiện những kiến nghị, quyết định
tại biên bản và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những kết luận, kiến nghị
đó.
Trường
hợp người vận chuyển hàng hoá trên đường không có hoá đơn, chứng từ hợp pháp đã
bị lập biên bản, nhưng người vi phạm đề nghị được cung cấp bổ sung hoá đơn,
chứng từ sau một thời gian thì cơ quan có thẩm quyền ghi nhận thời điểm phát
hiện hành vi vi phạm làm căn cứ xác định thời gian vi phạm, mức độ vi phạm. Khi
người nộp thuế cung cấp được hoá đơn, chứng từ hợp pháp thì cơ quan có thẩm
quyền trực tiếp xử lý vụ việc phải ghi nhận biên bản bổ sung biên bản vi phạm
để làm căn cứ xử phạt.
Biên bản lập xong phải được giao cho cá
nhân, tổ chức vi phạm một bản; nếu vụ vi phạm vượt quá thẩm quyền xử phạt của
người lập biên bản thì người lập biên bản phải gửi biên bản đến người có thẩm
quyền xử phạt.
2. Trong trường hợp người lập biên bản
không có thẩm quyền xử phạt thì thủ trưởng của người đó là người có thẩm quyền
xử phạt cũng phải ký tên vào biên bản, trường hợp cần thiết thì tiến hành xác
minh trước khi ký biên bản.
3. Trường
hợp không phải lập biên bản khi ban hành quyết định xử phạt:
3.1. Trường hợp xử phạt theo thủ tục đơn giản.
3.2. Người nộp
thuế, người nộp thuế thay có hành vi phạm hành chính về thuế đã được cơ quan
thuế kiểm tra, thanh tra phát hiện, ghi nhận vào biên bản kiểm tra, thanh tra.
3.3. Người nộp thuế
chậm nộp tiền thuế đã được ghi trên thông báo nộp tiền thuế, tiền phạt chậm nộp
của cơ quan thuế.
IV. Thời hạn ra quyết định xử phạt
1. Đối với vụ việc đơn giản, hành vi vi
phạm rõ ràng, không cần xác minh thêm thì phải ra quyết định xử phạt trong thời
hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày lập biên bản về hành vi vi phạm pháp luật về
thuế.
2. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết
phức tạp như tang vật, phương tiện cần giám định, cần xác định rõ đối tượng vi
phạm pháp luật về thuế hoặc những tình tiết phức tạp khác và vụ việc cơ quan thuế đã chuyển hồ sơ cho cơ
quan tiến hành tố tụng hình sự, nhưng quá 03 ngày, kể từ ngày hết hạn ra quyết
định khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự mà cơ quan thuế không
nhận được thông báo của cơ quan tiến hành tố tụng về việc khởi tố hoặc không
khởi tố thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản
hoặc ngày kể từ ngày hết hạn ra quyết định khởi tố hoặc quyết định không khởi
tố vụ án hình sự theo quy định tại Điều 103 Bộ Luật tố tụng hình sự.
3. Trong trường hợp xét thấy cần có thêm
thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ
thì chậm nhất là 10 ngày, trước khi hết thời hạn được quy định tại điểm 2
Mục này, người có thẩm quyền xử phạt phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình
bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản; thời gian gia hạn
không quá 30 ngày.
4. Trừ trường hợp áp dụng hình thức xử
phạt trục xuất, người có thẩm quyền không được ra quyết định xử phạt trong các
trường hợp sau đây:
4.1. Đã hết thời hạn quy định tại điểm 1
Mục này;
4.2. Đã
hết thời hạn ra quyết định xử phạt quy định tại điểm 2 Mục này mà không xin gia
hạn hoặc đã xin gia hạn nhưng không được cấp có thẩm quyền cho phép gia hạn;
4.3. Đã
hết thời hạn được cấp có thẩm quyền gia hạn tại điểm 3 Mục này;
5. Trong trường hợp không ra quyết định
xử phạt thì người có thẩm quyền vẫn có thể ra quyết định thu đủ tiền thuế trốn,
tiền thuế thiếu và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả, tịch thu tang vật
vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
6. Người có thẩm quyền xử phạt nếu có
lỗi trong việc để quá thời hạn mà không ra quyết định xử phạt thì tuỳ theo mức
độ vi phạm có thể bị thi hành kỷ luật,
bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy
định của pháp luật;
7. Quyết định xử phạt được gửi cho cá
nhân, tổ chức bị xử phạt và cơ quan thu tiền phạt trong thời hạn ba ngày, kể từ
ngày ra quyết định xử phạt.
V. Quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế
Quyết định xử
phạt vi phạm pháp luật về thuế phải được thể hiện dưới hình thức văn bản. Hình thức, nội dung,
trình tự, thủ tục ban hành Quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế phải
tuân thủ những quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và hướng dẫn
tại Thông tư này.
- Trường hợp xử phạt đối với một người
thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính, thì người có thẩm quyền chỉ ra một
quyết định xử phạt trong đó quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành
vi vi phạm; nếu các hình thức xử phạt là phạt tiền thì cộng lại thành mức phạt
chung.
- Trong quyết định xử phạt phải ghi rõ ngày, tháng, năm
ra quyết định; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; họ, tên, địa chỉ, nghề
nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm
hành chính; những tình tiết liên quan đến việc giải quyết vụ vi phạm; điều,
khoản của văn bản pháp luật được áp dụng; hình thức xử phạt chính, hình thức xử
phạt bổ sung (nếu có), các biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có); thời hạn, nơi
thi hành quyết định xử phạt và chữ ký của người ra quyết định xử phạt.
- Trong quyết định xử phạt phải ghi rõ cá nhân, tổ chức
bị xử phạt nếu không tự nguyện chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành; quyền khiếu
nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt hành chính theo quy định của pháp
luật.
VI. Việc đóng
dấu quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế
1. Quyết định
xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền xử phạt được đóng dấu cơ
quan của người có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi đó.
2. Đối với
quyết định xử phạt của người có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Khoản 3,
Khoản 4 Điều 13 của Nghị định số 98/2007/NĐ-CP thì dấu được đóng lên 1/3 (một
phần ba) chữ ký về phía bên trái chữ ký của người có thẩm quyền xử phạt.
3. Đối với quyết định xử phạt của những
người có thẩm quyền xử phạt mà không có quyền đóng dấu trực tiếp thì quyết định
xử phạt được đóng dấu cơ quan của người ra quyết định xử phạt vào góc trái tại
phần trên cùng của quyết định, nơi ghi tên cơ quan xử phạt và số, ký hiệu của
quyết định xử phạt.
VII. Chấp hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính
Việc chấp hành quyết định xử phạt vi
phạm pháp luật về thuế được quy định như sau:
1.
Cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải chấp hành quyết định xử phạt vi phạm pháp luật
về thuế trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác. Quyết định xử phạt phải được giao cho
người bị xử phạt hoặc thông báo cho họ đến nhận; thời điểm người bị xử phạt
nhận được quyết định xử phạt được coi là thời điểm được giao quyết định xử lý
vi phạm pháp
luật về thuế.
2. Nơi nộp tiền phạt, tiền thuế thiếu; thời hạn nộp:
2.1. Người bị xử phạt phải nộp tiền phạt, tiền thuế thiếu (gọi chung là
tiền phạt) tại Kho bạc Nhà nước, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt tại chỗ và những
trường hợp quy định tại tiết 2.2 dưới đây;
2.2. Tại những vùng xa xôi, hẻo lánh, trên sông, trên biển, những vùng mà
việc đi lại gặp khó khăn hoặc ngoài giờ hành chính thì cá nhân, tổ chức bị xử
phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt, người có thẩm quyền
xử phạt khi thu tiền phải cấp biên lai thu tiền cho người nộp tiền theo quy
định.
Vùng xa xôi, hẻo lánh là những vùng thuộc miền núi, hải đảo và những nơi
khác không có hoặc cách quá xa Kho bạc Nhà nước;
2.3. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt,
cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước được ghi
trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt tại chỗ.
Trong
trường hợp thu tiền phạt quy định tại tiết 2.2 nêu trên, người thu tiền phạt
phải nộp vào Kho bạc Nhà nước trong thời hạn hai ngày; đối với trường hợp thu
tiền phạt trên sông, trên biển, thời hạn 2 ngày kể từ ngày vào đến bờ. Trường
hợp tại những vùng xa xôi, hẻo lánh hoặc những vùng giao thông đi lại gặp khó
khăn thì người thu tiền phạt tại chỗ có trách nhiệm nộp tiền phạt thu được
trong thời hạn không quá bảy ngày, kể từ ngày thu tiền phạt.
2.4.
Toàn bộ tiền phạt thu được phải nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế mở
tại kho bạc nhà nước theo quy định hiện hành. Sau khi hết thời hạn khiếu nại hoặc
khiếu nại đã giải quyết xong, căn cứ kết quả xử lý, cơ quan thuế chuyển số tiền
trên tài khoản tạm giữ vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà
nước.
3.
Nếu cá nhân, tổ chức bị xử phạt không tự nguyện chấp hành trong thời hạn quy
định tại điểm 1, Mục này thì bị cưỡng
chế thi hành.
4. Hoãn
chấp hành quyết định phạt tiền: Trường hợp cá nhân bị phạt tiền từ 500.000 đồng
trở lên, đang gặp khó khăn đặc biệt về kinh tế thì người có thẩm quyền xử phạt
được quyết định hoãn chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn không quá 3
tháng, kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt. Hồ sơ xác định hoãn nộp tiền
phạt bao gồm:
4.1. Đơn đề nghị hoãn nộp tiền phạt, nêu rõ lý do, gia
đình có hoàn cảnh neo đơn, khó khăn về kinh tế không có khả năng để nộp tiền
phạt theo đúng hạn, có ý kiến xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó
cư trú hoặc tổ chức nơi người đó làm việc.
4.2. Thời hạn hoãn
chấp hành quyết định phạt tiền không quá ba tháng, kể từ khi có quyết định
hoãn;
4.3. Người đã ra quyết
định phạt tiền xem xét, ra quyết định hoãn chấp hành quyết định phạt tiền trong
thời hạn 7 ngày, kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị tạm hoãn nộp tiền phạt
của người bị xử phạt gửi đến.
4.4. Quyết định hoãn chấp hành quyết định phạt tiền:
Trong quyết định hoãn chấp hành quyết định phạt tiền phải ghi rõ ngày, tháng,
năm ra quyết định; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; họ, tên, địa chỉ,
nghề nghiệp của người được hoãn chấp hành quyết định phạt tiền; lý do hoãn chấp
hành; thời hạn hoãn chấp hành và chữ ký của người ra quyết định tạm hoãn chấp
hành quyết định phạt tiền.
5. Trường hợp đã qua một năm, kể từ ngày quyết
định xử lý có hiệu lực mà người có thẩm quyền không thể giao quyết định xử phạt
đến người bị xử phạt do người đó không đến nhận và không xác định được địa chỉ
của họ hoặc lý do khách quan khác thì người đã ra quyết định xử phạt ra quyết
định đình chỉ thi hành các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả ghi
trong quyết định đối với người đó, trừ hình thức tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính; đối với tang vật, phương tiện vi phạm đang bị tạm giữ thì
áp dụng theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Ngân sách Nhà
nước chi trả cho việc thực hiện các biện pháp này hoặc được trừ vào tiền bán
tang vật, phương tiện bị tịch thu (nếu có).
VIII. Quyết định buộc khắc phục hậu quả
trong trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế
1.
Trong trường hợp quá thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế hoặc quá thời
hạn ra quyết định xử phạt theo quy định, người có thẩm quyền không được ra
quyết định xử phạt, nhưng vẫn phải ra quyết định áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả;
2.
Quyết định buộc khắc phục hậu quả phải bằng văn bản theo đúng mẫu quy định.
Trong quyết định phải ghi rõ: ngày, tháng, năm quyết định; họ, tên, chức vụ của
người quyết định; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa
chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm hành chính; những tình tiết liên quan
đến việc giải quyết vụ vi phạm; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng;
lý do không áp dụng hình thức xử phạt; các biện pháp khắc phục hậu quả được áp
dụng; thời hạn thi hành quyết định khắc phục hậu quả; chữ ký của người ra quyết
định.
IX. Chuyển quyết
định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế, quyết định khắc phục hậu quả để thi
hành
1. Trường hợp cá nhân, tổ chức thực hiện
vi phạm hành chính ở đơn vị hành chính thuộc tỉnh này nhưng cư trú, đóng trụ sở
ở tỉnh khác và không có điều kiện chấp hành quyết định xử phạt tại nơi bị xử
phạt thì quyết định được chuyển đến cơ quan thuế cùng cấp có thẩm quyền nơi cá
nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở để tổ chức thi hành; nếu nơi cá nhân cư trú,
tổ chức đóng trụ sở không có cơ quan thuế cùng cấp thì quyết định xử phạt được
chuyển đến ủy ban nhân dân cấp huyện để tổ chức thi hành;
2. Trường hợp vi phạm xảy ra ở địa bàn
cấp huyện thuộc phạm vi một tỉnh ở miền núi, hải đảo hoặc những vùng xa xôi,
hẻo lánh khác mà việc đi lại gặp khó khăn và cá nhân, tổ chức vi phạm không có
điều kiện chấp hành quyết định xử phạt tại nơi bị xử phạt thì quyết định được
chuyển đến cơ quan thuế cùng cấp có thẩm quyền nơi cá nhân cư trú, tổ chức đóng
trụ sở để tổ chức thi hành.
X. Chuyển hồ sơ của đối tượng
vi phạm pháp luật về thuế có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Trong quá
trình xử lý vi phạm pháp luật về thuế, nếu xét thấy tổ chức, cá nhân vi phạm có
dấu hiệu tội phạm thì người có thẩm quyền phải chuyển hồ sơ cho cơ quan tiến
hành tố tụng hình sự có thẩm quyền trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày phát hiện
có dấu hiệu tội phạm.
2.
Đối với trường hợp đã ra quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế, sau đó
phát hiện hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết
thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, thì người đã ra quyết định xử lý vi
phạm pháp luật về thuế phải huỷ quyết định đó và trong thời hạn ba ngày, kể từ
ngày huỷ quyết định phải chuyển hồ sơ xử lý vi phạm cho cơ quan tiến hành tố
tụng hình sự có thẩm quyền. Hồ sơ chuyển giao bao gồm: Công văn đề nghị chuyển
hồ sơ cho cơ quan công an xử lý; Biên bản về hành vi vi phạm (bản sao); kết quả
giám định, xác minh (nếu có); tài liệu khác có liên quan (bản sao). Việc chuyển
giao hồ sơ phải được lập thành Biên bản.
3. Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự đã
nhận hồ sơ vụ việc theo hướng dẫn tại điểm 1, Mục này có trách nhiệm thông báo
kết quả xử lý cho cơ quan thuế đã chuyển giao hồ sơ đề nghị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cơ quan thuế đã chuyển hồ sơ
cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, nhưng quá thời hạn 03 ngày kể từ ngày
hết hạn ra quyết định khởi tố hoặc ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự
theo quy định tại Điều 103 Bộ Luật Tố tụng hình sự mà cơ quan thuế chưa nhận được
thông báo của cơ quan có thẩm quyền về việc khởi tố hoặc không khởi tố vụ án
thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm pháp luật về thuế phải ra quyết định xử
phạt đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này và
thông báo cho cơ quan tố tụng hình sự biết về việc đã xử phạt hành chính.
XI. Trả lại hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt
vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của Luật quản lý thuế
1. Trong trường hợp hồ sơ vụ vi phạm
pháp luật về thuế đã được chuyển cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, nhưng
xét thấy hành vi vi phạm không đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm thì người có thẩm
quyền của cơ quan tiến hành tố tụng
hình sự phải ra quyết định trả lại hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan thuế để xử phạt
vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và trong thời hạn
ba ngày, kể từ ngày ra quyết định phải gửi trả hồ sơ vụ vi phạm đó cùng với
quyết định cho cơ quan thuế có thẩm quyền xử phạt;
2. Cơ quan thuế có thẩm quyền xử phạt
phải ra quyết định xử phạt đối với vụ việc vi phạm pháp luật về thuế quy định
tại điểm 1, Mục này trong thời hạn sau đây:
2.1. Ra quyết định
xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định trả lại hồ sơ
vụ vi phạm, nếu trước đó khi chuyển vụ việc vi phạm cho cơ quan tiến hành tố
tụng hình sự, cơ quan thuế có thẩm quyền xử phạt đã xin cơ quan có thẩm quyền
gia hạn thời hạn xử phạt theo quy định tại Khoản 3, Điều 28 Nghị định số
98/2007/NĐ-CP.
2.2. Ra quyết định
xử phạt trong thời hạn tối đa là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định trả lại
hồ sơ vụ việc vi phạm, nếu trước đó khi chuyển vụ việc vi phạm cho cơ quan tiến
hành tố tụng hình sự, cơ quan thuế có thẩm quyền xử phạt chưa xin cơ quan có thẩm
quyền gia hạn thời hạn xử
phạt theo quy định tại Khoản 3, Điều 28
Nghị định số 98/2007/NĐ-CP. Trong trường hợp xét thấy cần có thêm thời gian để
xác minh, thu thập chứng cứ thì người đang thụ lý vụ việc vi phạm có thể xin
gia hạn thời hạn ra quyết định
xử phạt theo quy định tại Khoản 3, Điều 28 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP.
XII. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính
1. Đối với tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu thì người quyết định tịch thu
có trách nhiệm bảo quản tang vật, phương tiện.
a) Nếu tang vật,
phương tiện của một vụ vi phạm hành chính có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên
thì người quyết định tịch thu phải giao cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá cấp
tỉnh nơi có tang vật, phương tiện bị tịch thu. Nếu tang vật, phương tiện của
một vụ vi phạm hành chính có giá trị dưới 10.000.000 đồng thì người ra quyết
định tịch thu phải giao cho cơ quan tài chính cấp huyện tổ chức bán đấu giá.
Việc bán đấu giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được thực hiện theo
quy định của pháp luật về bán đấu giá;
b) Tiền thu được từ
bán đấu giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, sau khi trừ các chi phí
theo quy định của pháp luật, phải được nộp vào Ngân sách Nhà nước qua tài khoản
mở tại Kho bạc Nhà nước.
2. Đối với tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính là văn hoá phẩm độc hại, hàng giả không có
giá trị sử dụng, vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi, cây trồng
bị buộc tiêu huỷ thì người có thẩm quyền phải lập Hội đồng xử lý để tiêu huỷ.
Tuỳ thuộc vào tính chất của tang vật, phương tiện, thành phần Hội đồng xử lý
gồm đại diện các cơ quan Nhà nước hữu quan. Việc tiêu huỷ tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính phải được lập biên bản có chữ ký của các thành viên Hội đồng
xử lý;
3. Đối với hàng
hoá, vật phẩm, phương tiện bị buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc bị buộc
tái xuất, thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam trong
thời hạn ghi trong quyết định xử phạt;
4. Đối với tang vật
vi phạm hành chính là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng thì người có thẩm quyền
phải tiến hành lập biên bản và tổ chức bán ngay. Tiền thu được phải nộp vào tài
khoản tạm giữ của cơ quan tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước. Nếu sau đó theo
quyết định của người có thẩm quyền, tang vật đó bị tịch thu thì tiền thu được
phải nộp vào Ngân sách Nhà nước; trong trường hợp tang vật đó không bị tịch thu
thì tiền thu được phải trả cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp
pháp;
5. Đối với tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính, trừ tang vật, phương tiện quy định tại các
điểm 2, 3, 4, Mục này, mà không biết rõ chủ sở hữu, người quản lý, người sử
dụng hợp pháp hoặc những người này không đến nhận thì người có thẩm quyền tịch
thu phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công
khai tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền tịch thu; trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày thông báo được niêm yết công khai, nếu không xác định được chủ
sở hữu, người quản lý, người sử dụng hợp pháp hoặc những người này không đến
nhận thì người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm để xử lý theo hướng dẫn tại điểm 1, Mục này;
6. Đối với tang
vật, phương tiện bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép để vi phạm hành chính thì trả
lại cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp;
7. Chi phí lưu kho,
phí bến bãi, phí bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và các khoản
chi phí khác phù hợp với quy định của pháp luật được trừ vào tiền bán tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính. Không thu phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo
quản trong thời gian tang vật, phương tiện bị tạm giữ nếu chủ sở hữu tang vật,
phương tiện không có lỗi trong việc vi phạm hành chính hoặc không áp dụng biện
pháp tịch thu đối với tang vật, phương tiện.
XIII. Miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế và thẩm
quyền miễn xử phạt
1. Người nộp thuế bị xử phạt vi phạm
pháp luật về thuế có quyền đề nghị miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế trong
trường hợp gặp thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc trường hợp bất khả
kháng khác. Mức miễn phạt tối đa không quá giá trị tài sản, hàng hoá bị thiệt
hại.
2. Hồ sơ đề nghị miễn xử phạt vi
phạm pháp luật về thuế bao gồm:
2.1. Công văn đề nghị miễn phạt,
trong đó nêu rõ lý do đề nghị miễn phạt.
2.2. Văn bản xác định giá trị tài
sản, hàng hoá, nguyên vật liệu bị thiệt hại do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất
ngờ hoặc các trường hợp bất khả kháng khác.
2.3. Biên bản kiểm kê giá trị thiệt
hại được lập do người đại diện theo pháp luật của tổ chức, cá nhân bị thiệt về
tài sản, hàng hoá phối hợp cùng kiểm tra xác nhận với cơ quan công an cấp
phường hoặc chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp xã.
Trong đó biên bản kiểm kê giá trị
thiệt hại phải xác định rõ giá trị tài sản, hàng hoá, nguyên vật liệu bị thiệt
hại, nguyên nhân thiệt hại, trách nhiệm tổ chức, cá nhân về những thiệt hại;
chủng loại, số lượng, giá trị có thể thu hồi được.
2.4. Hồ sơ bồi thường thiệt hại được
cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).
2.5. Hồ sơ quy định trách nhiệm của
tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
3. Người có thẩm quyền ra quyết định
xử phạt có trách nhiệm xem xét miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế khi nhận
được hồ sơ đề nghị miễn xử phạt của người nộp thuế đối với các vụ việc thuộc
thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về thuế của mình hoặc của cấp dưới theo quy
định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Quyết định miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế: Trong
quyết định miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế phải ghi rõ ngày, tháng, năm
ra quyết định; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; họ, tên, địa chỉ, nghề
nghiệp của người được miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế; lý do, điều kiện
được miễn xử phạt; hành vi vi phạm pháp luật về thuế được miễn xử phạt; chữ ký
của người ra quyết định miễn xử phạt.
4. Không miễn xử
phạt vi phạm pháp luật về thuế đối với các trường hợp đã thực hiện xong quyết
định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế hoặc đã hết thời hiệu giải quyết khiếu
nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
XIV. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính
Thời hiệu thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế là một năm, kể từ
ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành; quá thời hạn này mà quyết định không
được thi hành thì không thi hành quyết định xử phạt nữa nhưng vẫn áp dụng biện
pháp quy định tại điểm 2, Mục V, Phần A Thông tư này nếu biện pháp đó được ghi
trong quyết định. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì
hoãn thì thời hiệu nói trên được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn
tránh, trì hoãn.
XV. Mẫu biên bản và quyết định sử dụng trong xử lý
vi phạm pháp luật về thuế
Ban hành Phụ lục số
1 kèm theo Thông tư này. Căn cứ các mẫu biên bản, mẫu quyết định, tuỳ theo từng
trường hợp cụ thể mà có thể bổ sung thêm dòng vào các chỉ tiêu đảm bảo phản ánh
đủ các nội dung hành vi vi phạm trong quá trình lập biên bản và ra quyết định
xử phạt.
G. HIỆU LỰC THI HÀNH
I. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Thông tư số 41/2004/TT-BTC ngày 18/5/2004 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25/2/2004 của Chính
phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
Việc xử phạt vi
phạm chế độ cung cấp thông tin, vi phạm về chấp hành quyết định kiểm tra, thanh
tra, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; vi phạm chậm nộp tiền thuế;
hành vi khai sai dẫn đến thiếu thuế phải nộp; hành vi trốn thuế, gian lận thuế
trong lĩnh vực phí và lệ phí được thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 4, điểm 5, Mục
I và Mục II, Mục III, Mục IV Phần B Thông tư này. Đối
với các hành vi vi phạm về chế độ quản lý, thu, nộp phí, lệ phí và sử dụng phí
và lệ phí ngoài các hành vi vi phạm nêu trên thì việc xử phạt được thực hiện
theo hướng dẫn tại Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ
quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí.
II. Việc xử lý đối với hành vi vi phạm về thuế đã xảy ra
trước ngày Nghị định số 98/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì không áp dụng
theo quy định tại Nghị định số 98/2007/NĐ-CP, mà áp dụng các Nghị định quy định
về xử lý vi phạm pháp về thuế có hiệu lực thi hành tại thời điểm xảy ra hành vi
vi phạm đó.
Trường hợp mức xử
phạt đối với cùng một hành vi quy định tại Nghị định số 98/2007/NĐ-CP nhẹ hơn
mức xử phạt quy định tại các Nghị định trước ngày Nghị định số 98/2007/NĐ-CP có
hiệu lực thi hành thì áp dụng mức xử phạt theo quy định của Nghị định số
98/2007/NĐ-CP, kể cả trường hợp hành vi vi phạm xảy ra trước ngày Nghị định số
98/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, đã bị lập biên bản, nhưng cơ quan có thẩm
quyền chưa ra quyết định xử lý hoặc đã ra quyết định xử lý nhưng đang trong
thời hạn giải quyết khiếu nại thì được xem xét, ra quyết định xử lý theo mức xử
phạt quy định tại Nghị định số 98/2007/NĐ-CP.
Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài
chính để giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; KT/BỘ
TRƯỞNG
- Thủ
tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
THỨ TRƯỞNG
-
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
-
VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND,
UBND các tỉnh; thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; Đã ký
-
Văn phòng Chủ tịch nước;
-
Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội;
-
Văn phòng Quốc hội;
-
Toà án nhân dân tối cao;
-
Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
Trương Chí Trung
-
Kiểm toán Nhà nước;
-
UBTW Mặt trận tổ quốc Việt Nam;
-
Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Công
báo; Website Chính phủ;
-
Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
-
Sở tài chính, Cục thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
-
Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Website Bộ Tài chính;
-
Lưu: VT, Vụ Pháp chế, TCT (VT, PCCS).Hiền
Thanks & Best regards,
------------------------------------------
DƯƠNG
HOÀI PHONG
TAX
ACCOUNTING SOLUTION – LEGAL ADVISORY
ĐỊA CHỈ: 12, Đường Số 1, Kp 5,
P.HIệp Bình Phước, Q. Thủ Đức, Tp.HCM
DĐ: 0909.592.656 - 0983828060
0 nhận xét:
Đăng nhận xét