QUỐC HỘI
-------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- |
Luật số: 21/2012/QH13
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 11 năm 2012
|
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ THUẾ
Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc
hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11,
“4. Áp dụng
cơ chế quản lý rủi ro trong
quản lý thuế:
a) Việc
áp dụng cơ chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế bao gồm: thu thập thông tin, dữ
liệu liên quan đến người nộp thuế; xây dựng các bộ tiêu chí quản lý thuế; đánh
giá việc tuân thủ pháp luật của
người nộp thuế; đề xuất, áp dụng các biện pháp quản lý thuế;
b) Cơ
quan quản lý thuế quản lý, ứng dụng hệ thống thông tin nghiệp vụ
để đánh giá rủi ro về thuế, mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế, lựa
chọn đối tượng kiểm tra, thanh tra về thuế và hỗ trợ các hoạt động nghiệp vụ
khác trong quản lý thuế.
5. Áp dụng
biện pháp ưu tiên khi thực hiện các thủ tục về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu nếu người nộp thuế đáp ứng đủ các tiêu chí sau:
a) Không
vi phạm pháp luật về thuế, về hải quan trong hai năm liên tục;
b) Thực
hiện thanh toán qua ngân hàng theo quy định của pháp luật;
c) Thực
hiện thủ tục hải quan, thủ tục
thuế điện tử;
d) Tuân
thủ pháp luật về kế toán, thống kê;
đ) Có
kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hằng năm theo mức quy định.
6. Chính
phủ quy định chi tiết khoản 4, khoản 5 Điều này.”
“10.
Quản lý rủi
ro trong quản lý thuế là việc áp dụng có hệ thống các quy định pháp luật, các quy trình nghiệp
vụ để xác định, đánh giá và phân loại các rủi ro có thể
tác động tiêu cực đến hiệu quả, hiệu
lực quản lý thuế, làm cơ sở để
cơ quan quản lý thuế phân bổ nguồn lực hợp lý, áp dụng các biện pháp quản lý hiệu quả.
1.1. Thỏa thuận trước về
phương pháp xác định giá tính thuế là thỏa thuận bằng văn bản
giữa cơ quan thuế với người nộp
thuế hoặc giữa cơ quan thuế với người nộp thuế và cơ quan thuế các nước, vùng
lãnh thổ mà Việt Nam đã
ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế thu nhập cho một thời hạn nhất định,
trong đó xác định cụ thể các
căn cứ tính thuế, phương pháp
xác định giá tính thuế hoặc giá tính thuế theo giá thị trường. Thỏa thuận trước
về phương pháp xác định giá tính thuế được xác lập trước khi người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế.
12. Xác
định trước mã số, trị giá hải quan, xác nhận trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu là việc cơ quan hải quan ban hành văn bản xác định mã số, trị giá hải quan, xác nhận xuất
xứ của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trước khi làm thủ tục hải quan.”
“1. Được
hỗ trợ, hướng dẫn thực hiện
việc nộp thuế; cung cấp thông
tin, tài liệu để thực hiện nghĩa vụ, quyền lợi về thuế.
2. Yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải thích về
việc tính thuế, ấn định thuế; yêu cầu cơ quan hải quan xác định trước mã số, trị giá hải quan, xác nhận trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trước khi làm thủ tục hải quan theo quy
định của Chính phủ; yêu cầu cơ quan, tổ chức giám định số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.”
“10. Trường
hợp người nộp thuế là tổ chức kinh doanh tại địa bàn có cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin phải thực hiện kê khai, nộp thuế, giao dịch
với cơ quan quản lý thuế
thông qua phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Chính phủ
quy định chi tiết khoản này.”
“2.
Tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn pháp luật về thuế; công khai các thủ tục về thuế tại trụ sở, trang thông tin điện tử của cơ quan quản
lý thuế và trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
3. Cơ
quan quản lý thuế có trách
nhiệm giải thích, cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế
cho người nộp thuế; cơ quan thuế có trách nhiệm công khai mức thuế phải nộp của
hộ gia đình, cá nhân kinh doanh trên địa bàn xã, phường, thị trấn; cơ quan hải quan có trách nhiệm xác định trước mã số, trị giá
hải quan, xác nhận trước xuất xứ
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trước khi làm thủ tục hải
quan theo quy định của Chính phủ.”
“9. Cơ
quan thuế áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế với người nộp thuế, với
cơ quan thuế các nước, vùng lãnh thổ mà Việt Nam đã ký kết Hiệp định tránh đánh
thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế thu nhập.”
“3. Việc
áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế được thực
hiện trên cơ sở đề nghị của
người nộp thuế và sự thống nhất giữa cơ quan thuế và người nộp thuế theo thỏa
thuận đơn phương, song phương và đa phương giữa cơ quan thuế, người nộp thuế và cơ quan thuế các nước, vùng lãnh thổ có liên quan.
Chính phủ
quy định chi tiết khoản này.”
“1a. Hồ sơ khai thuế đối với thuế khai và nộp
theo quý bao gồm:
a) Tờ
khai thuế quý;
b) Bảng
kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ bán ra (nếu có);
c) Bảng
kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ mua vào (nếu có);
d) Tài
liệu khác có liên quan đến số thuế phải nộp.”
“6.
Chính phủ quy định loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai tạm tính theo quý, khai theo từng lần phát
sinh nghĩa vụ thuế, khai quyết toán thuế; tiêu chí xác định người nộp thuế để
khai thuế theo quý và hồ sơ khai thuế đối với từng trường hợp cụ
thể.”
“1. Đối với loại thuế khai theo tháng, theo
quý:
a) Chậm
nhất là ngày thứ hai mươi của
tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp
theo tháng;
b) Chậm
nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với
trường hợp khai và nộp theo quý.
2. Đối với
loại thuế có kỳ tính thuế
theo năm:
a) Chậm
nhất là ngày thứ ba mươi của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm.
Đối với
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và tiền thuê đất thì thời hạn khai thuế theo quy định của pháp luật
về thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp và pháp luật về tiền thuê đất;
b) Chậm
nhất là ngày thứ ba mươi của
quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với hồ sơ khai thuế tạm tính theo
quý;
c) Chậm
nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài
chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm.
3. Chậm
nhất là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế đối với loại thuế
khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế.
Đối với
các khoản thu từ đất đai, lệ phí trước bạ thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của Chính phủ và
pháp luật có liên quan.”
“6.
Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế được quy định như sau:
a) Người
nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp;
b) Trường
hợp nộp hồ sơ khai thuế theo cơ chế một cửa liên thông thì địa điểm nộp hồ sơ
khai thuế thực hiện theo quy định của cơ chế đó;
c) Địa
điểm nộp hồ sơ khai thuế đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của Luật hải quan;
d) Chính
phủ quy định địa đểm nộp hồ sơ
khai thuế đối với các trường hợp:
người nộp thuế có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh; người nộp thuế thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nhiều địa bàn;
người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các loại thuế khai và nộp
theo từng lần phát sinh; người
nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ
thuế đối với các khoản thu từ
đất đai; người nộp thuế
thực hiện khai thuế thông qua giao dịch
điện tử và các trường hợp cần
thiết khác.”
“2. Thời
gian gia hạn không quá ba mươi ngày đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng,
khai thuế quý, khai thuế năm, khai thuế tạm tính, khai thuế theo từng lần phát
sinh nghĩa vụ thuế; sáu mươi
ngày đối với việc nộp hồ sơ
khai quyết toán thuế, kể từ
ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế.”
“4.
Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp
hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chấp nhận hay
không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.”
“Điều
42. Thời hạn nộp thuế
1. Trường
hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn
nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
2. Trường
hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.
Đối với
các khoản thu từ đất đai, lệ phí trước bạ thì thời hạn nộp thuế theo quy định của
Chính phủ và pháp luật có
liên quan.
3. Thời
hạn nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được quy định như sau:
a) Hàng
hóa là nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu để sản xuất hàng hóa xuất
khẩu, thời hạn nộp thuế tối đa là hai trăm bảy mươi lăm ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nếu doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Có cơ
sở sản xuất hàng xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam;
- Có hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu
trong thời gian ít nhất hai
năm liên tục tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan mà không có hành vi gian lận
thương mại, trốn thuế; nợ tiền thuế quá hạn, tiền chậm nộp, tiền phạt;
- Tuân
thủ pháp luật về kế toán, thống kê;
- Thực
hiện thanh toán qua ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp
không đáp ứng các điều kiện nêu trên nhưng được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì thời hạn
nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh, nhưng không quá hai trăm bảy mươi lăm ngày, kể
từ ngày đăng ký tờ khai hải quan và không phải nộp tiền chậm nộp trong thời hạn bảo lãnh.
Trường hợp
không đáp ứng các điều kiện nêu trên hoặc không được tổ chức tín dụng bảo lãnh thì phải nộp thuế trước khi được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa;
b) Hàng
hóa kinh doanh tạm nhập, tái
xuất phải nộp thuế trước khi hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập khẩu hàng hóa.
Trường hợp
được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh nhưng
không quá mười lăm ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập, tái xuất và không phải
nộp tiền chậm nộp trong thời hạn bảo lãnh;
c) Hàng
hóa không thuộc điểm a và điểm b khoản này thì phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa.
Trường hợp
được tổ chức tín dụng bảo
lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày
được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa đến ngày nộp thuế theo quy định tại Điều 106 của Luật này. Thời hạn
bảo lãnh tối đa là ba mươi
ngày, kể từ ngày đăng ký tờ
khai hải quan;
d) Các
trường hợp đã được tổ chức tín
dụng bảo lãnh nhưng hết thời
hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp (nếu có), thì tổ chức nhận bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế.”
“Điều
45. Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
Trường hợp
người nộp thuế vừa có số tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền thuế phát sinh, tiền chậm nộp,
tiền phạt thì việc thanh toán
được thực hiện theo thứ tự sau đây:
1. Đối với
các loại thuế do cơ quan thuế quản lý:
a) Tiền
thuế nợ;
b) Tiền
thuế truy thu;
c) Tiền
chậm nộp;
d) Tiền
thuế phát sinh;
đ) Tiền
phạt;
2. Đối với
các loại thuế do cơ quan hải quan quản lý:
a) Tiền
thuế nợ quá hạn thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế;
b) Tiền
chậm nộp thuộc đối tượng áp dụng
các biện pháp cưỡng chế;
c) Tiền
thuế nợ quá hạn chưa thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế;
d) Tiền
chậm nộp chưa thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế;
đ) Tiền
thuế phát sinh;
e) Tiền
phạt.”
“Điều
47. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp
đối với từng loại thuế trong thời hạn mười năm, kể từ ngày nộp tiền vào
ngân sách nhà nước thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp
thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ, kể cả việc bù trừ giữa các loại thuế với nhau; hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt phải nộp của lần
nộp thuế tiếp theo; hoặc hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
2. Trường
hợp người nộp thuế yêu cầu trả
lại số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì cơ quan quản lý thuế phải ra quyết định trả lại số
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa hoặc có văn bản trả lời nêu rõ lý
do không hoàn trả trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu.”
“1. Việc
gia hạn nộp thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị
thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ;
b) Phải
ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh;
c) Chưa
được thanh toán vốn đầu tư
xây dựng cơ bản đã được ghi trong dự toán ngân sách nhà nước;
d) Không
có khả năng nộp thuế đúng hạn
do gặp khó khăn đặc biệt khác theo quy định của Chính phủ.”
“Điều
50. Thẩm quyền gia hạn nộp thuế
1. Chính
phủ gia hạn nộp thuế trong trường hợp việc gia hạn nộp thuế không dẫn đến điều
chỉnh dự toán thu ngân sách
nhà nước đã được Quốc hội quyết định.
2. Thủ
trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp căn cứ hồ sơ gia hạn nộp thuế để quyết định số tiền
thuế được gia hạn nộp, thời gian gia hạn nộp thuế.”
“1. Việc
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp doanh nghiệp giải thể được thực
hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, kinh doanh bảo hiểm và pháp luật khác có liên quan.’'
‘‘Điều
58. Hồ sơ hoàn thuế
1. Hồ
sơ hoàn thuế bao gồm:
a) Văn bản
yêu cầu hoàn thuế;
b) Các
tài liệu liên quan đến yêu cầu hoàn thuế.
2. Hồ sơ
hoàn thuế được nộp một bộ tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc tại cơ quan hải quan có thẩm quyền hoàn thuế.”
“Điều
60. Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế
1. Việc
phân loại hồ sơ hoàn thuế được quy định như sau:
a) Hồ sơ
thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau là hồ sơ của người nộp thuế có quá
trình, chấp hành tốt pháp luật về thuế và các giao dịch được
thanh toán qua ngân hàng theo quy định của pháp luật;
b) Các
trường hợp thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau:
- Hoàn
thuế theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
- Người
nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu, trừ trường hợp đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân;
- Người
nộp thuế đề nghị hoàn thuế
trong thời hạn hai năm, kể từ
thời điểm bị xử lý về hành vi
trốn thuế, gian lận thuế;
- Hàng
hóa, dịch vụ không thực hiện giao dịch thanh toán qua ngân hàng theo quy định của
pháp luật;
- Doanh
nghiệp sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, chấm dứt hoạt động;
giao, bán, khoán, cho thuê
doanh nghiệp nhà nước;
- Hết thời hạn theo thông báo bằng văn bản của
cơ quan quản lý thuế nhưng người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế; hoặc có giải trình, bổ sung nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng;
- Hàng
hóa nhập khẩu thuộc diện phải
kiểm tra trước, hoàn thuế sau theo quy định của Chính phủ.
2. Đối với
hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì chậm nhất là sáu ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định
hoàn thuế theo đề nghị của người nộp thuế; trường hợp không đáp ứng điều kiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước,
hoàn thuế sau hoặc thông báo lý do không hoàn thuế.
3. Thời
hạn kiểm tra sau hoàn thuế đối với hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau được quy định như sau:
a) Việc
kiểm tra sau hoàn thuế phải được thực hiện trong thời hạn một năm, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế đối với các trường hợp sau đây:
- Cơ
sở kinh doanh kê khai lỗ hai năm liên tục hoặc có số lỗ vượt quá vốn chủ sở hữu;
- Cơ sở
kinh doanh được hoàn thuế từ hoạt động
kinh doanh bất động sản; kinh doanh thương mại, dịch vụ;
- Cơ sở kinh doanh thay đổi trụ sở từ hai lần trở lên trong vòng mười hai tháng, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế trở về trước;
- Cơ sở
kinh doanh có sự thay đổi bất
thường giữa doanh thu tính thuế và số thuế được hoàn trong giai đoạn mười hai tháng, kể
từ ngày có quyết định hoàn thuế trở
về trước;
b) Đối với
trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này, việc kiểm tra sau hoàn
thuế được thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro trong thời hạn mười năm, kể từ ngày có quyết định
hoàn thuế.
4. Đối với
hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau thì chậm nhất
là bốn mươi ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế
phải quyết định hoàn thuế hoặc thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế
lý do không hoàn thuế.
5. Quá
thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này, nếu việc chậm ra quyết định
hoàn thuế do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì ngoài số tiền thuế phải hoàn, cơ
quan quản lý thuế còn phải trả tiền lãi theo quy định của Chính phủ.”
“2. Trường
hợp cần kiểm tra thực tế để
có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế thì trong thời hạn sáu mươi
ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm ra quyết định miễn thuế, giảm thuế hoặc thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế
lý do không được miễn thuế, giảm thuế.”
“3. Các
khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế không thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này mà cơ quan quản lý thuế đã áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế quy định
tại khoản 1 Điều 93 của Luật
này và các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt này đã quá mười năm, kể
từ ngày hết thời hạn nộp thuế, nhưng
không có khả năng thu hồi.”
“2. Quyết
định tuyên bố phá sản đối với trường hợp doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản;”
“Điều
67. Thẩm quyền xóa
nợ tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt
1. Đối với
người nộp thuế là doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản quy định tại khoản 1 Điều 65, cá nhân quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều 65, hộ
gia đình quy định tại khoản 3 Điều 65 của Luật này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
2. Đối với
người nộp thuế không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì thẩm quyền xóa nợ được quy định như sau:
a) Thủ
tướng Chính phủ xóa nợ đối với trường hợp người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt từ mười tỷ đồng trở lên;
b) Bộ
trường Bộ Tài chính xóa nợ đối
với trường hợp người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ năm tỷ đồng đến dưới mười tỷ đồng;
c) Tổng cục trưởng Tổng cục thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xóa nợ đối với
trường hợp người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt dưới năm tỷ đồng.
3. Chính
phủ báo cáo Quốc hội số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã được xóa hằng năm khi trình Quốc hội phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước.
4. Chính
phủ quy định việc tổ chức thực hiện xóa nợ.”
“2. Cơ
quan quản lý thuế áp dụng các
biện pháp nghiệp vụ cần thiết
để thu thập, trao đổi, xử
lý thông tin trong nước, ngoài nước,
thông tin chính thức từ các cơ quan quản lý thuế, cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài theo các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, các văn bản ký kết giữa Việt Nam và các nước liên
quan đến lĩnh vực thuế, hải quan để sử dụng trong công tác quản
lý thuế.”
“Điều
78. Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế
1. Các
trường hợp kiểm tra thuế tại
trụ sở của người nộp thuế:
a) Các
trường hợp quy định tại điểm
c và điểm d khoản 3 Điều 77 của
Luật này;
b) Các
trường hợp kiểm tra sau thông
quan, bao gồm kiểm tra theo kế
hoạch, kiểm tra chọn mẫu để đánh giá
việc tuân thủ pháp luật về thuế và kiểm tra đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu đã được thông
quan có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế.
Khi kiểm tra sau thông quan nếu phát hiện có dấu
hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục hải quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp quy định
tại Mục 4 Chương X của Luật này;
c) Các
trường hợp xác định đối tượng kiểm tra theo tiêu chí đánh giá rủi ro về thuế qua phân tích, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế; kiểm tra đối với trường hợp có
phát sinh dấu hiệu vi phạm
pháp luật và các trường hợp được lựa chọn theo kế hoạch, chuyên đề kiểm tra do thủ trưởng cơ quan quản lý thuế cấp trên quyết định. Đối với các trường hợp nêu tại điểm này, cơ quan quản lý thuế thực hiện kiểm
tra tại trụ sở người nộp thuế
không quá một lần trong một năm.
2. Quyết
định kiểm tra thuế phải được
gửi cho người nộp thuế trong
thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày ký. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được quyết định kiểm
tra thuế mà người nộp thuế chứng minh được số thuế đã khai là đúng hoặc nộp đủ số tiền thuế phải nộp thì
cơ quan quản lý thuế bãi bỏ quyết định kiểm tra thuế.
3. Trình
tự, thủ tục kiểm tra thuế được quy định như sau:
a) Công
bố quyết định kiểm tra thuế khi bắt đầu tiến hành kiểm tra thuế;
b) Đối
chiếu nội dung khai báo với sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu có liên quan,
tình trạng thực tế trong phạm vi, nội dung của quyết định kiểm tra thuế;
c) Thời
hạn kiểm tra thuế không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra; trường hợp kiểm
tra theo kế hoạch đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì thời hạn không quá mười lăm ngày;
d) Trong
trường hợp cần thiết, quyết định
kiểm tra thuế được gia hạn một
lần; thời gian gia hạn không quá thời hạn quy định tại điểm c khoản này;
đ) Lập
biên bản kiểm tra thuế trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn kiểm tra;
e) Xử lý
theo thẩm quyền hoặc chuyển cấp có thẩm quyền xử lý theo kết quả kiểm tra.”
“4. Chưa
thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đối với trường hợp người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế cho phép nộp dần tiền nợ
thuế trong thời hạn không quá mười
hai tháng, kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế. Việc nộp dần tiền nợ thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người
nộp thuế và phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
Chính phủ
quy định chi tiết khoản này.”
“1. Các
biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bao gồm:
a) Trích
tiền từ tài khoản của đối tượng
bị cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; yêu cầu phong tỏa
tài khoản;
b) Khấu
trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập;
c) Dừng
làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
d) Thông
báo hóa đơn không còn giá trị
sử dụng;
đ) Kê
biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê
biên theo quy định của pháp luật;
e) Thu
tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ;
g) Thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy
phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.”
“3. Việc
áp dụng các biện pháp cưỡng
chế quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại các điều 97, 98,
98a, 99, 100, 101 và 102 của Luật này và quy định khác của các văn bản pháp luật
có liên quan. Trong trường hợp người nộp thuế có hành vi
bỏ trốn, tẩu tán tài sản thì người có thẩm quyền ra
quyết định cưỡng chế quy định
tại Điều 94 của Luật này quyết định việc áp dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp để
đảm bảo thu hồi nợ thuế kịp thời cho ngân sách nhà nước.”
“Điều
98a. Cưỡng chế bằng biện
pháp thông báo hóa đơn
không còn giá trị sử dụng
1. Cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử
dụng được thực hiện khi cơ quan
quản lý thuế không áp dụng được
hoặc đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế quy định tại các điểm a,
b và c khoản 1 Điều 93 của Luật này nhưng vẫn chưa thu đủ số
tiền thuế nợ, tiền chậm nộp, tiền phạt.
2. Thủ
trưởng cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm thông báo cho đối tượng bị cưỡng chế biết trong thời hạn ba ngày làm việc trước khi
thông báo hóa đơn không còn
giá trị sử dụng.
3. Khi
thực hiện biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Điều này, cơ quan quản lý thuế phải thông báo công khai trên phương tiện thông
tin đại chúng.”
“1. Biện
pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên được áp dụng khi cơ quan quản lý thuế không
áp dụng được hoặc đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 93 của Luật
này nhưng vẫn chưa thu đủ số
tiền thuế nợ, tiền chậm nộp,
tiền phạt.
Không áp
dụng biện pháp kê biên tài sản trong trường hợp người nộp thuế là cá nhân đang trong thời gian chữa bệnh
tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập theo quy định của pháp luật Việt
Nam.”
“a) Cơ
quan quản lý thuế không áp dụng
được hoặc đã áp dụng các biện
pháp cưỡng chế quy định tại
các điểm a, b, c, d và đ khoản
1 Điều 93 của Luật này nhưng
vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền chậm nộp, tiền phạt;”
“4.
Chính phủ quy định trình tự,
thủ tục cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bằng biện pháp thu
tiền, tài sản khác của đối tượng bị
cưỡng chế do tổ chức, cá nhân
khác đang nắm giữ.”
“Điều
101. Cưỡng chế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Cưỡng chế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện
khi cơ quan hải quan không áp dụng được hoặc đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm a và điểm b
khoản 1 Điều 93 của Luật này nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền chậm nộp,
tiền phạt.”
“3.
Không áp dụng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với các trường hợp sau
đây:
a) Hàng hóa
xuất khẩu không phải nộp thuế xuất
khẩu;
b) Hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục
vụ trực tiếp an ninh, quốc phòng, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu trợ khẩn cấp; hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ
không hoàn lại.”
“Điều
102. Cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề
1. Biện
pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề được thực hiện khi cơ quan quản lý thuế không áp dụng được hoặc đã áp dụng các biện
pháp cưỡng chế quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 93 của Luật này nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền chậm nộp, tiền phạt.
2. Thủ
trưởng cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm gửi văn bản yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.
3. Khi
thực hiện biện pháp cưỡng chế
quy định tại Điều này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải thông báo công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng.”
“Điều
106. Xử lý đối với việc
chậm nộp tiền thuế
1. Người
nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức lũy tiến 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp không quá chín mươi ngày; 0,07%/ngày
tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp vượt quá thời hạn
chín mươi ngày.
2. Người
nộp thuế khai sai dẫn đến làm
thiếu số tiền phải nộp nếu tự giác khắc phục hậu quả bằng cách nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện thì phải nộp tiền chậm nộp, nhưng không bị xử phạt vi phạm
thủ tục hành chính thuế, thiếu
thuế, trốn thuế.
Đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
nếu người nộp thuế khai bổ sung trong thời hạn sáu mươi ngày, kể
từ ngày đăng ký tờ khai hải quan theo quy định tại điểm b khoản 2 điều 34 của Luật này và chủ động nộp số tiền thuế còn thiếu vào
ngân sách nhà nước thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế thiếu theo quy định tại Điều
này, nhưng không bị xử phạt vi phạm thủ tục hành chính thuế, thiếu thuế, trốn thuế.
3. Người
nộp thuế tự xác định số tiền chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số
ngày chậm nộp và mức tiền chậm nộp
theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp
người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền chậm nộp thì
cơ quan quản lý thuế xác định
số tiền chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết.
4. Trường
hợp sau ba mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế chưa nộp
tiền thuế và tiền chậm nộp
thì cơ quan quản lý thuế thông báo cho người nộp thuế biết số tiền thuế nợ và
tiền chậm nộp.
5. Cơ
quan, tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế
chậm chuyển tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì phải nộp tiền
chậm nộp đối với số tiền chậm chuyển theo mức quy định tại khoản 1 Điều này.”
“Điều
107. Xử phạt đối với hành vi khai sai
dẫn đến thiếu số tiền
thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn
1. Người
nộp thuế đã phản ánh đầy đủ, trung thực các nghiệp vụ kinh tế làm phát sinh
nghĩa vụ thuế trên sổ kế
toán, hóa đơn, chứng từ nhưng
khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn thì phải nộp đủ số tiền thuế khai thiếu, nộp lại số tiền
thuế được hoàn cao hơn và bị xử phạt 20% số tiền thuế khai thiếu, số tiền thuế được hoàn cao hơn và tiền chậm nộp
tính trên số tiền thuế thiếu
hoặc số tiền thuế được hoàn cao hơn.
2. Đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu người nộp thuế khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền
thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng không thuộc các trường hợp quy định tại khoản
6 và khoản 7 Điều 108 của Luật
này thì ngoài việc nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp theo quy định, người nộp thuế còn bị xử phạt như
sau:
a) Phạt
10% số tiền thuế khai thiếu,
số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn đối với trường hợp người nộp thuế tự phát hiện và khai bổ sung quá thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai nhưng trước khi cơ quan hải quan kiểm tra,
thanh tra thuế tại trụ sở người
nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật này;
b) Phạt
20% số tiền thuế khai thiếu, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn đối với trường hợp không thuộc quy định
tại điểm a khoản này.”
“6. Khai
sai với thực tế hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu mà không khai
bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan
“9. Sử
dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn
thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.”
“Điều
110. Thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế
1. Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế, thời hiệu xử
phạt là hai năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện.
2. Đối với
hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự,
hành vi khai thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn, thời hiệu xử
phạt là năm năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.
3. Quá
thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn
phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền
chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước; kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
Trường hợp người nộp thuế
không đăng ký thuế thì
phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số
tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát
hiện hành vi vi phạm.”
Điều
2
1. Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
2. Các nội
dung về thanh tra thuế quy định tại Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 khác với
quy định tại Luật thanh tra thì thực hiện theo quy định tại Luật thanh tra.
3. Đối với
các khoản tiền thuế nợ, tiền phạt còn nợ không có khả năng thu hồi phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm
2007, Chính phủ tổ chức thực
hiện xóa nợ và báo cáo Quốc hội
kết quả đối với các trường hợp sau đây:
a) Tiền
thuế nợ, tiền phạt của hộ gia đình, cá nhân gặp khó khăn, không thanh toán được nợ thuế, đã ngừng kinh doanh;
b) Tiền
thuế nợ, tiền phạt của doanh nghiệp nhà nước đã có quyết định giải thể của cơ quan có thẩm quyền;
tiền thuế nợ, tiền phạt của doanh nghiệp nhà nước đã thực hiện cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu và pháp nhân mới không chịu trách nhiệm đối với
các khoản nợ thuế này.
4. Chính
phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật
này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2012.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng |
Thanks & Best regards,
------------------------------------------
DƯƠNG
HOÀI PHONG
TAX
ACCOUNTING SOLUTION – LEGAL ADVISORY
ĐỊA CHỈ: 12, Đường Số 1, Kp 5,
P.HIệp Bình Phước, Q. Thủ Đức, Tp.HCM
DĐ: 0909.592.656 - 0983828060
0 nhận xét:
Đăng nhận xét