Hỏi: Công ty chúng tôi có nhập khẩu 01 lô hàng nguyên
phụ liệu về gia công sau đó xuất đi, vậy tờ khai phập và xuất khẩu có kê khai
hay không (trên tờ khai phương thức thanh toán ghi: không thanh toán)? Và quy
trình hạch toán như thế nào?.
Trả lời:
Chúng tôi nghĩ rằng các Công ty của Bạn có thể sơ suất
trong việc ghi nội dung thanh toán trên tờ khai. Gia công cho nước ngoài chắc
chắn sẽ được thương nhân nước ngoài trả công bằng tiền, bằng hàng hoá hoặc cấn
trừ công nợ,... Theo quy định của Luật thuế GTGT; Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn thi hành các Luật này thì trường hợp gia
công cho nước ngoài thuộc diện không phải nộp thuế XNK và áp dụng thuế suất
GTGT là 0%.
1.
Về thủ tục quản lý,
các văn bản hướng dẫn có quy định: Nếu xuất trả hàng cho nước ngoài trong thời
hạn 365 ngày kể từ khi nhập khẩu công ty chưa phải nộp thuế GTGT, thuế NK; Quá
thời hạn 365 ngày mà chưa xuất được sẽ phải nộp đủ thuế, sau đó nếu XK được thì
sẽ được hoàn lại số thuế đã nộp. Điều kiện về thủ tục hồ sơ cần thiết để được
áp dụng chính sách ưu đãi này là:
- Hợp
đồng gia công ký với thương nhân nước ngoài;
- Tờ
khai hải quan ghi đúng các chỉ tiêu và phù hợp với nội dung hợp đồng
- Thực
hiện thanh toán qua ngân hàng (nếu thanh toán tiền gia công bằng hàng hoá hoặc
khấu trừ công nợ thì nội dung này phải được ghi trong hợp đồng; có hồ sơ xác
nhận của 2 Bên về đối chiếu công nợ, xác định số phải thanh toán, đã thanh
toán).
- Hoá
đơn GTGT của lô hàng xuất khẩu.
Danh mục hồ sơ và các tài liệu kèm theo trong trường
hợp thanh toán bù trừ, thanh toán bằng hàng hoá,... Bạn có thể tham khảo Thông
tư số 120/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT.
2.
Về quy trình hạch
toán: Tuỳ thuộc vào việc tổ chức công tác kế toán mà công ty Bạn đang áp dụng
để tổ chức công tác hạch toán cho phù hợp nhưng nguyên tắc chung như sau:
- Trị giá Nguyên liệu nhập khẩu : hạch toán vào công
nợ (chi tiết theo tên khách hàng), về mặt hiện vật có thể theo dõi ở các tài
khoản ngoại bảng;
- Mở TK theo dõi về hoạt động gia công để tập hợp chi
phí liên quan đến việc gia công và xuất trả thành phẩm sau gia công (không tính
trị giá nguyên liệu nhập khẩu);
- Số tiền được thanh toán về gia công (tiền TT qua
ngân hàng hoặc trị giá hàng được thanh toán, hoặc công nợ được trừ vào tiền gia
công) hạch toán vào doanh thu.
3.
Về việc thanh khoản
tờ khai nhập khẩu (chưa phải nộp thuế trong 365 ngày): Bạn cần liên hệ với cơ
quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu để mở tờ khai hải quan theo
loại hình gia công xuất khẩu. Khi xuất khẩu hàng trả cho nước ngoài Bạn cần ghi
rõ XK trả cho thương nhân nước ngoài theo Hợp đồng, Tờ khai nhập khẩu số...
ngày... để thanh khoản với cơ quan hải quan. Căn cứ vào định mức tiêu hao
nguyên vật liệu của hợp đồng gia công (bản sao) đã đăng ký với cơ quan hải quan
để tính ra trị giá nguyên liệu nhập khẩu đã sử dụng của lô hàng xuất khẩu.
Trường hợp trị giá nguyên liệu nhập khẩu trong lô hàng XK mà thấp hơn số nguyên
liệu đã thực nhập khẩu thì Bạn phải nộp thuế cho số chênh lệch này./.
Công ty gia công nên nguyên vật liệu chính: vải và các
phụ kiện là do khách hàng cung cấp theo định mức .
-Còn nguyên vật liệu chính được tính vào giá thành sản
phẩm của công ty chỉ bao gồm: chỉ may, chỉ vắt sổ
-Thường thì các chi phí sẽ được tổng hợp cho toàn công
ty sau đó phân bổ cho tưng đơn dặt hàng:
- Đối với nguyên vật liệu trực tiếp có thể phân bổ
theo trị giá đơn đặt hàng nhưng dể chính xác hơn thì nên xây dựng định mức
ví dụ đơn đặt hàng 1 đặt may:10 sản phẩm x, 100 sphẩm
y, 1000 sphẩm Z.
Công ty xây dụng định mức: + Sp a: 0,1cuộn chỉ/
1sp+ Sp b: 0.2 cuôn chỉ / 1sp+ Sp c: 0.3....
Sau đó tính : Tổng chi phí NVL trực tiếp PS cho dơn
đặt hàng 1 =[(0.1x100)+(0.2x100)+(0.3x100)]x giá của 1 cuộn chỉ
-CP nhan công và sản xuất chung phân bổ cho trị giá
của từng đơn đặt hàng
==>Ta mở sổ chi tiết Tk 621,622,627 cho từng dơn
dặt hang và cho toàn công ty căn cứ vào các sổ chi tiết TK đó để lập sổ chi
tiet TK 154 cho từng đơn đặt hang( đói với những đơn đặt hàng hoàn thành) và
lập sổ TK 154 cho toan doanh nghiệp. TK này có số dư, số PSinh trong kỳ chính
là tổng CP PSinh cho những đơn dặt hàng hoàn thành, con chi phí phát sinh cho
những đơn dặt hàng chưa hoàn thành chính là giá trị sản phảm dở dang cuối kỳ (
tức là số dư cuối kỳ của TK 154)
Căn cứ vào Sổ chi tiết TK 154 mở cho từng đơn đạt hàng
bạn tính giá thành theo từng dơn đặt hang. Lấy tổng chi phí phát sinh của từng
đơn đăt hàng phân bổ cho từng mặt hàng có trong đơn đặt hàng. CP NVL trực tiếp
phân bổ theo định mức, con chi phí nhân công và sản xuất chung phân bổ theo chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Hàng hóa gia công thường có :
- Gia công trong nước
- Gia công nước ngoài (bên nước ngoài ký hợp
đồng với các DN trong nước gia công hàng hóa hoặc các DN trong nước thuê các
đối tác nước ngoài gia công)
Chi phí gia công :
- Bên đi thuê gia công
- Bên nhận gia công
Hạch toán kế toán:
Khi hạch toán qua 627 trước sau khi nhận lại sản phẩm
đã gia công, kế toán dùng bảng phân bổ chi phí gia công tính giá thành sản phẩm
rồi mới chuyển qua 154
Khi xuất hàng đi gia công:
Nợ 154: giá trị nguyên vật liệu
Có 152
Chi phí gia công phát sinh
Nợ 627
Có 111, 112
Nhận hàng gia công về
Nợ 154 : phí gia công
Có 627
Tính giá thành phẩm
Nợ 155
Có 154
Xuất bán
Nợ 632
Có 155
Nếu DN nhận gia công hàng hóa
+ Khi nhận NVL ghi nợ TK 002
+ Xuất NVL gia công không hạch toán.
+ Phát sinh các chi phí trả khác
Nợ TK 154
Nợ TK 133(nếu có)
Có TK 111,112,331( tập hợp chi phí gia công thuê SP
cho đối tác)
+ Xuất trả hàng gia công:
Xuất HĐ GTGT
Nợ TK 632
Có TK 154 và
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511
Có TK 33311
Đồng thời ghi đơn Có TK 002
Trường hợp :
+ Trường hợp nếu bên nhận gia công không mua lại phế
phẩm mà xuất trả lại bác hạch toán
Nợ TK 152
Có TK 154 -Cái này hạch toán như nhập phế liệu phế
phẩm thu hồi từ quá trình Sx
0 nhận xét:
Đăng nhận xét