1/Đầu năm kết chuyển lời nhuận chưa phân phối:
Đầu năm tài chính, kết chuyển lợi nhuận chưa phân phối
năm nay sang lợi nhuận chưa phân phối năm trước, ghi:
+ Trường hợp TK 4212 có số dư Có (Lãi), ghi:
Nợ TK 4212 - Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
Có TK 4211 - Lợi nhuận chưa
phân phối năm trước.
+ Trường hợp TK 4212 có số dư Nợ (Lỗ), ghi:
Nợ TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
Có TK 4212 - Lợi nhuận chưa
phân phối năm nay.
- Số lỗ của một năm được xử lý trừ vào lợi nhuận
chịu thuế của các năm sau theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
hoặc xử lý theo quy định của chính sách tài chính hiện hành.
2/Xác định chi phí và nghĩa vụ thuế môn bài phải
nộp trong năm
Mức thuế phải đóng: Kê khai + nộp thuế môn bài
Bậc thuế môn bài Vốn đăng ký Mức thuế Môn bài cả năm
- Bậc 1: Trên
10 tỷ = 3.000.000
- Bậc 2: Từ
5 tỷ đến 10 tỷ = 2.000.000
- Bậc 3: Từ
2 tỷ đến dưới 5 tỷ = 1.500.000
- Bậc 4: Dưới
2 tỷ = 1.000.000
Nếu giấy phép rơi vào 01/01 đến 30/06 thì phải đóng
100% đồng
Nếu giấy phép rơi vào 01/07 đến 31/12 bạn được giảm
50% số tiền phải đóng=01/02
Nghĩa là:
+ Doanh nghiệp thành lập trong khoảng thời gian từ
ngày 01/01 đến ngày 30/6 thì phải nộp 100% mức thuế môn bài theo quy định ở
bảng trên
+ Doanh nghiệp thành lập trong khoảng thời gian từ
ngày 01/07 đến ngày 31/12 thì phải nộp 50% mức thuế môn bài
Thuế môn bài cho các chi nhánh:
- Các chi nhánh hạch toán phụ thuộc không có vốn đăng
ký: 1.000.000đ
- Các doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập: 2.000.000
đ
Lưu ý:
- Trường hợp Doanh nghiệp có đơn vị trực thuộc (chi
nhánh, cửa hàng…) kinh doanh ở cùng địa phương cấp tỉnh thì Doanh nghiệp thực
hiện nộp thuế môn bài, tờ khai thuế môn bài (đối với trường hợp có thay đổi mức
thuế môn bài) của các đơn vị trực thuộc đó cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp
của Doanh nghiệp.
- Trường hợp Doanh nghiệp có đơn vị trực thuộc ở khác
địa phương cấp tỉnh nơi Doanh nghiệp có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc thực
hiện nộp thuế môn bài, tờ khai thuế môn bài (đối với trường hợp có thay đổi mức
thuế môn bài) của đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn
vị trực thuộc.
Thời hạn nộp tờ khai và thuế mô bài:
- Với Doanh nghiệp mới thành lập thì chậm nhất là 10
ngày kế từ ngày được cấp giấp phép kinh doanh
- Thời hạn nộp Tờ khai thuế môn bài (trường hợp phải
nộp tờ khai) và nộp thuế môn bài năm chậm nhất là ngày 30 tháng 01 tài chính
hiện hành.
Hoạch tóan:
Nợ TK 6425/Có TK 3338
Ngày nộp tiền:
Nợ TK 3338/ Có TK 1111
3/Một vài đặc điểm:
+Các đối tựơng phục vụ:
- Hoa mini cắm sẵn: Là những bình, lẵng hoa nhỏ vừa
phải bán theo dạng quà tặng sinh viên, mức giá phù hợp túi tiền các bạn trẻ.
- Hoa tươi bó, lẵng, đôn: phục vụ cả SV và các đối
tượng khách khác.
- Kĩ thuật về hoa: Các kiểu cắm hoa truyền thống cho
hội nghị, lễ kỉ niệm, tặng… Các kĩ thuật giữ hoa tươi lâu.
- Ngoài ra: Dịch vụ trang trí hoa tươi các ngày lễ,
dịch vụ cho thuê hoa, dịch vụ chăm sóc sân vườn …
+ Chi phí đầu tư:
-Vốn tùy thuộc vào quy mô
+ Chi phí mặt bằng
+ Chi phí mặt bằng
+ Chi phí cho quầy, tủ kệ, hệ thống máy lạnh, đèn
trang trí;
+ Chi phí mua hàng ban đầu cho việc mua hoa, ruybon, giỏ kết hoa, giấy gói…
+ Chi phí cho việc thuê nhân viên
+ Chi phí mua hàng ban đầu cho việc mua hoa, ruybon, giỏ kết hoa, giấy gói…
+ Chi phí cho việc thuê nhân viên
Thị trường:
+ Khách hàng có thể mua hoa tặng người thân, bạn bè;
+ Khách hàng mua hoa tặng vào các dịp lễ, tết;
+ Nhu cầu hoa cho các nhà hàng tiệc cưới, các đám
cưới, tiệc, hội nghị …
+ Khách hàng mua hoa để trang trí nhà cửa;
+ Các văn phòng, cơ quan đặt hoa để trang trí văn
phòng.
Thỏa thuận ký kết hợp đồng:
-Cá nhân có nhu cầu: sinh viên, gia đình, học sinh…khi
có nhu cầu mua hoa tặng sinh nhật, các buổi họp lớp…. có nhu cầu sử dụng hoa
tươi để trang trí sẽ gọi điện liên hệ đặt hàng hoặc tới trực tiếp để mua và lựa
chọn, với các đối tượng này ko có hợp đồng chỉ là giao dịch miệng gọi là hợp
đồng miệng thuận mua vừa bán => với dạng đối tựơng này thì lập bảng kê cuối
ngày xuất một hóa đơn để lưu tại cùi ko xé ra
- Phiếu
thu tiền
- Bảng
kê bán lẻ
- Hóa
đơn GTGT 5%
-Các doanh nghiệp, công ty, tổ chức, khách sạn, nhà
hàng… có nhu cầu sử dụng hoa để cắm, trang trí văn phòng, phòng ban khác = >
báo giá gửi khách hàng = > sau khi khách hàng nhận được = > phản hồi lại
công ty = > xác định được giá trị hợp đồng ký kết, hoặc yêu cầu đặt dịch vụ
bằng văn bản thỏa thuận khác = > doanh thu thu về và xác định giá trị xuất
hóa đơn : đơn vị là công ty tổ chức thì hàng ngày sẽ giao hoa kèm phiếu bán lẻ
=> đến kỳ 15 hoặc 30 hàng tháng sẽ tổng hợp và thanh tóan một lần và cũng là
lúc xuất hóa đơn GTGT
- Hợp
đồng kinh tế ( kèm báo giá hoặc dự tóan chi phí đi kèm được chủ đầu tư
chấp thuận)
- Phiếu
giao hàng
- Bảng
quyết tóan giá trị thanh toán
- Hóa
đơn GTGT 5%
- Thanh
lý hợp đồng
- Giấy
đề nghị thanh tóan
- Phiếu
thu tiền
- Phiếu
chi bên Mua
- Chứng
từ ngân hàng
+Giá thành cũng chia làm hai dạng:
Trường phái giá thành xem hoa nhập về là nguyên vật
liệu (152)
- Dịch vụ cắm hoa trang trí ngày lễ, ngày hội, họp,
của các xí nghiệp, đơn vị tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu
Giá thành: là chi phí vật liệu, nhân
công và chi phí sản xuất chung
- Hoạt động thương mại: bán hoa tươi nhập về bọc
sẵn, các lẵng hoa, giỏ hoa…
Do đó ta quy ước việc tính giá thành theo phương
pháp ước lựơng các yếu tố cấu thành giá thành sản phẩm: giá thành dịch vụ
- Nguên vật liệu: 60%
-Lương = 30%
-Sản xuất chung=10%
-Lợi nhuận định mức hoạt động=15%
Ví dụ: doanh thu = 100.000.000 đ
Lợi nhận mục tiêu=100.000.000x15%=15.000.000
Chi phí cần phân bổ tính giá
thành=100.000.000-100.000.000x15%=85.000.000
- Lợi
nhận mục tiêu=100.000.000x15%=15.000.000 sẽ được cân đối bằng các yếu tố chi
phí quản lý doanh nghiệp: khấu hao công cụ, lương nhân viên văn phòng, khấu
hao, dịch vụ mua ngoài: điện, internet….
Trường phái xem hoa là hàng hóa (156) chỉ mang về sơ
chế mua đi bán lại:
-Hoa nhập về từ đầu mối về nhân viên phân loại, cắt
tải, bọc lại = > rồi bán
Với hoạt động này chỉ tính giá vốn ko tính giá thành:
Nợ 632/ có 156
-Chí phí lương nhân viên cắt tải giao hoa được tập hợp
hết vào chi phí bán hàng (641)
Hoạt
động giá thành theo trường phái thứ 1: Trường phái giá thành xem hoa nhập về là
nguyên vật liệu (152)
+Tập hợp chi phí để tính giá thành 154 là : 621,
622,627 , Phương pháp trực tiếp (PP giản đơn): Giá thành SPHoànThành
= CPSXKDDD đầu kỳ +Tổng CPSXSP – CPSXDD CKỳ
+Chi
phí vật liệu: vật liệu đầu
vào là hoa tuơi được nhập từ các đầu mối chợ, hoặc mua trực tiếp từ hộ dân đa
số hoạt động này mua trực tiếp tại vườn nên ko có hóa đơn đầu vào
- Bảng
kê mua hàng kẹp (Phiếu giao hàng)
- Phiếu
chi tiền hoặc chứng từ ngân hàng nếu thanh tóan chuyển khoản
Nếu mua lại của hộ kinh doanh thuộc dạng thuế khoán:
+Hóa đơn mua vào (đầu vào) liên đỏ < 20 triệu
nếu thanh toán bằng tiền mặt :
phải kẹp với phiếu chi + phiếu nhập kho + biên bản giao hàng hoặc phiếu xuất
kho bên bán + Giấy đề nghị thanh toán kèm theo hợp đồng phô tô, thanh lý phô tô
nếu có.
+Hóa đơn mua vào (đầu vào) >20 triệu: phải kẹp với
phiếu kế toán (hay phiếu hoạch toán) + phiếu nhập kho or biên bản giao hàng
hoặc phiếu xuất kho bên bán + Giấy đề nghị chuyển khoản kèm theo hợp đồng phô
tô, thanh lý phô tô nếu có. .=> sau này chuyển tiền kẹp thêm : - Khi
chuyển tiền trả khách hàng: Giấy báo Nợ + Khi chuyển khoản đi : Ủy nhiệm
chi
+Hoạch tóan:
Nợ TK 152
Có TK 111, 112, 331
Gía
nhập kho nguyên vật liệu:
+Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu mua ngoài, bao gồm
= Giá mua ghi trên hoá đơn, thuế nhập khẩu phải nộp, thuế tiêu thụ đặc biệt
hàng nhập khẩu phải nộp (nếu có) + chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân
loại, bảo hiểm,. . . nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về đến kho của doanh
nghiệp, công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập,
các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc thu mua nguyên vật liệu và số
hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có):
+ Với ngành này giá vốn được tập hợp trên bảng kê thu
mua hàng ngày của người đi thu mua
+Mua về chuyển thẳng cho người mua: giống như
đại lý kênh tiêu doanh nghiệp bạn mua về nếu các của hàng, đơn vị kinh doanh về
hoa khác khi họ khan hàng hoặc chưa kịp nhập hoa về, hoặc hoa ở các đầu mối của
họ đi lấy bị hết hàng tại thời điểm đó thì liên hệ công ty bên bạn để lấy gấp
chống cháy= > công ty bạn liên hệ nơi đầu mối lấy hàng nhân viên giao hàng
hoặc chủ đầu mối thay vì giao cho công ty bạn thì mang giao trực tiếp cho đơn
vị có nhu cầu kia dạng này cần cẩn thận kẻo nhân viên hoặc chủ đầu mối móc nối
với đơn vị mua kia thì xem như bạn mất một nguồn thu nhập, hai chủ đầu mối thấy
có nhiều ngừơi mua sẽ nâng giá cạnh tranh
Nợ TK 632 : giá vốn
Có TK 111,112,331
+Xuất kho: mang hoa ra phân loại, sắp sêp,
cắt tỉa, bọc giấy....
Nợ TK 621
Có TK 152
Có TK 152
Các phương pháp tính giá xuất kho: doanh nghiệp chọn
một trong 4 phương pháp tính giá xuất kho ổn định chu kỳ hoạt động trong năm
tài chính nghĩa là trong một năm tài chính doanh nghiệp ko được sử dụng > 2
trong 4 phương pháp xuất kho để tính giá gốc sau:
1. Phương pháp giá thực tế đích danh
Theo
phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì
lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính.
2. Phương pháp giá bình quân
Theo
phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung
bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được
mua hoặc sản xuất trong kỳ.
a)
Theo giá bình quân
gia quyền cuối kỳ (tháng)
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn
của hàng xuất kho trong kỳ.
Đơn giá xuất kho bình quân trong kỳ của một loại sản
phẩm = (Giá trị hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ) / (Số lượng hàng
tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ)
b)
Theo giá bình quân
gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế
toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình
quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo công thức sau:
Đơn giá xuất kho lần thứ i = (Trị giá vật tư hàng hóa
tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)/(Số lượng vật
tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Số lượng vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)
3. Phương pháp FIFO (nhập trước xuất trước)
Phương
pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản xuất trước
thì được xuất trước và giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng
nhập trước hoặc sản xuất trước và thực hiện tuần tự cho đến khi chúng được xuất
ra hết.
4. Phương pháp LIFO (nhập sau xuất trước)
Phương pháp này giả định là hàng được mua sau hoặc sản
xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là những hàng
được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho
được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn
kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
= > Thông thường các doanh nghiệp chọn phương
pháp bình quân gia quyền dễ sử dụng
Trường phái thứ 2: xem hoa là hàng hóa (156) chỉ mang về
sơ chế mua đi bán lại:
-Hoa nhập về từ đầu mối về nhân viên phân loại, cắt
tải, bọc lại = > rồi bán
Với hoạt động này chỉ tính giá vốn ko tính giá thành:
Nợ 632/ có 156
-Chí phí lương nhân viên cắt tải giao hoa được tập hợp
hết vào chi phí bán hàng (641)
Do
đó ta quy ước việc tính gía bán theo phương pháp quy ước phần % chênh
lệch:
-Lợi nhuận định mức hoạt động buôn tùy theo cách tính
giá cost để bán ra phù hợp tại khu vực, thị phần nơi doanh
nghiệp đóng trụ sở, việc đặtcost cao = > lợi nhuận giảm, đặt cost thấp
= > lợi nhuận tăng => doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ việc định giá bán
ra và tính cost phù hợp, tránh bán giá cao ko có khách hoặc
quá thấp = > lỗ ko đủ trang trải các chi phí thuê mặt bằng, điện nước, lương
nhân viên
Ví dụ: Giá vốn nhập vào
là hoa hồng = 2.000 đ/ bông
= > Công ty đặt cost giá
vốn lợi nhuận là 50% doanh thu bán ra
Công thức tính giá bán = 2.000 *100%/50% =
2.000 /0.5= 4.000
- Lợi
nhận mục tiêu=4.000-2.000=2.000 sẽ được cân đối bằng các yếu tố chi
phí quản lý doanh nghiệp: khấu hao công cụ, lương nhân viên văn phòng, khấu
hao, dịch vụ mua ngoài: điện, internet….
=
>Trong hai trừơng phái trên thì trường phái thứ hai: xem hoa là hàng
hóa (156) chỉ mang về sơ chế mua đi bán lại kiếm lợi nhuận được kế
toán ưa dùng nhất vì dễ dàng ko cần theo dõi hay tính giá thành phân bổ
lương cho cực nhọc làm gì
+Nhân công: lương
cho nhân viên trực tiếp cắt tỉa,cắm hoa, đóng gói và giao hàng được theo dõi
hàng ngày và chấm công, đối với trường hợp ko thể theo dõi có thể phân bổ theo
các tiêu chí thích hợp => Chi phí nhân công chiếm 30% yếu
tố giá thành sản phẩm dịch vụ công ty bạn cung cấp.
-Chi phí: Nợ TK 622,627,6421/ có TK 334
-Chi trả: Nợ TK 334/ có TK 111,112
Trích bảo hiểm các loại theo quy định (tính vào chi
phí) 23% lương đóng bảo hiểm (BHXH 18%, BHYT 3%, BHTN 1%, BHCĐ 2%)
Nợ TK
622,627,642,641
Có TK 3382 (BHCĐ 2%)
Có TK 3383 (BHXH 18%)
Có TK 3384 (BHYT 3%)
Có TK 3389 (BHTN 1%)
Trích bảo hiểm các loại theo quy định và tiền lương
của người lao động
Nợ TK 334 (10,5%)
Có TK 3383 (BHXH 8%)
Có TK 3384 (BHYT 1,5%)
Có TK 3389 (BHTN1%)
Nộp các khoản bảo hiểm theo quy định
Nợ
TK 3382 (BHCĐ 2%)
Nợ TK 3383 (BHXH 26%)
Nợ TK 3384 (BHYT 4,5%)
Nợ
TK 3389 (BHTN 2%)
Có TK 112 (34,5%)
Tính thuế thu nhập cá nhân (nếu có)
Nợ TK
334
Thuế TNCN
Có TK 3335
Để là chi phí hợp lý được trừ và xuất toán khi tính
thuế TNDN bạn phải có đầy đủ các thủ tục sau
+ Hợp đồng lao động+CMTND phô tô kẹp vào
+ Bảng chấm công hàng tháng
+ Bảng lương đi kèm bảng chấm công tháng đó
+ Phiếu chi thanh toán lương, hoặc chứng từ ngân hàng
nếu doanh nghiệp thanh toán bằng tiền gửi
+ Tất cả có ký tá đầy đủ
+Đăng ký mã số thuế cho công nhân để cuối năm làm
quyết tóan thuế TNCN cho họ
= > thiếu 1 trong các cái trên cơ quan thuế sẽ loại
trừ ra vì cho rằng bạn đang đưa chi phí khống vào, và bị xuất toán khi quyết
toán thuế TNDN
+Hàng tháng: Phiếu chi tiền lương or bảng kê tiền lương chuyển khoản
cho nhân viên, chứng từ ngân hàng + Bảng lương + Bảng chấm công + Tạm ứng,
thưởng, tăng ca thêm giờ nếu có ....=> gói lại một cục
+ Tạm ứng:
- Dự toán chi đã được Kế toán trưởng - BGH ký duyệt
-Giấy đề nghị tạm ứng.
- Phiếu chi tiền
- Phiếu chi tiền
Nợ TK 141/ có TK 111,112
+Hoàn ứng:
-Bảng thanh toán tạm ứng (Kèm theo chứng từ gốc) Bạn
thu hóa đơn (nếu ứng tiền mua hàn, tiền phòng,...công tác,...) chứng từ có liên
quan đến việc chi số tiền ứng trên => Số tiền còn thừa thì hoàn ứng, nếu
thiếu tiền thì chi thêm.
Nợ TK 111,112/ có TK 141
Chú ý:
-Nếu ký hợp đồng dứơi 3 tháng dính vào vòng luẩn quẩn
của thuế TNCN để tránh chỉ có các lập bảng kê 23 để tạm không khấu trừ 10% của
họ
-Nhưng ký > 3 tháng lại rơi vào ma trận của BHXH
Căn cứ Tiết khoản i, Điểm 1, Điều 25, Chương IV Thông
tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu
nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân
và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
thu nhập cá nhân có hiệu lực từ 01/7/2013 quy định
“Các tổ chức, cá nhân trả tiền công,
tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo
hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao
động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000)
đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi
trả cho cá nhân.”
+ Chi chi phí sản xuất chung: để phục vụ công tác sửa chữa phải trang bị cho
nhân viên vật dụng và đồ dùng phục vụ việc sửa chữa cung cấp và trang bị cho
nhân viên :
- Chi
phí cho quầy, tủ kệ, hệ thống máy lạnh, đèn trang trí;
- Kệ
sạp, kéo cắt tải, bình phun sương, hoặc hệ thống máy phun sương để giữ ẩm cho
hoa lụôn tươi
…..quần áo vật dụng giày dép, găng tay… cho những lao
động và nhân viên trực tiếp được điều hành cung ứng dịch vụ cho khách hàng, những thứ này phân bổ trên tài khoản
142,242 vào các hợp đồng dịch vụ bên công ty bạn cung cấp khách hàng
Với ngành này việc trữ cho hoa luôn tươi đòi hỏi
phải trữ cho hoa giữ lạnh và ẩm liên tục tránh hoa bị héo, rũ rựơi
Nếu là công cụ:
Nợ TK 153,1331/ Có TK 111,112,331
Đừa vào sử dụng:
Nợ TK 142,242/ Có TK 153
Phân bổ:
Nợ TK 627/ Có TK 142,242
( đối với kế tóan dùng trường phái thứ hai thì 627
được thay bằng 641 hoặc 642 ko có giá thành)
Hóa đơn đầu vào:
+Hóa đơn mua vào (đầu vào) liên đỏ < 20 triệu nếu
thanh toán bằng tiền mặt :
phải kẹp với phiếu chi + phiếu nhập kho + biên bản giao hàng hoặc phiếu xuất
kho bên bán + Giấy đề nghị thanh toán kèm theo hợp đồng phô tô, thanh lý phô tô
nếu có.
+Hóa đơn mua vào (đầu vào) >20 triệu: phải kẹp với phiếu kế toán (hay phiếu hoạch toán) +
phiếu nhập kho or biên bản giao hàng hoặc phiếu xuất kho bên bán + Giấy đề nghị
chuyển khoản kèm theo hợp đồng phô tô, thanh lý phô tô nếu có. .=> sau này
chuyển tiền kẹp thêm : - Khi chuyển tiền trả khách hàng: Giấy báo Nợ
+ Khi chuyển khoản đi : Ủy nhiệm chi
Nếu là dịch vụ:
Nợ TK 627,1331
Có TK 111,112,331…
( đối với kế tóan dùng trường phái thứ hai thì 627
được thay bằng 641 hoặc 642 k có giá thành)
=>
Hàng kỳ kết chuyển chi phí dỡ dang để tính giá thành dịch vụ
Nợ TK 154/ Có TK 622,627
Đối với CCDC, TSCĐ thì phải có Bảng theo dõi
phân bổ , và phân bổ vào cuối hàng tháng
-Xuất hóa đơn hoạch tóan doanh thu:
-Cá nhân có nhu cầu: sinh viên, gia đình, học sinh…khi
có nhu cầu mua hoa tặng sinh nhật, các buổi họp lớp…. có nhu cầu sử dụng hoa
tươi để trang trí sẽ gọi điện liên hệ đặt hàng hoặc tới trực tiếp để mua và lựa
chọn, với các đối tượng này ko có hợp đồng chỉ là giao dịch miệng gọi là hợp
đồng miệng thuận mua vừa bán => với dạng đối tựơng này thì lập bảng kê cuối
ngày xuất một hóa đơn để lưu tại cùi ko xé ra
- Phiếu
thu tiền
- Bảng
kê bán lẻ
- Hóa
đơn GTGT 5%
-Các doanh nghiệp, công ty, tổ chức, khách sạn, nhà
hàng… có nhu cầu sử dụng hoa để cắm, trang trí văn phòng, phòng ban khác = >
báo giá gửi khách hàng = > sau khi khách hàng nhận được = > phản hồi lại
công ty = > xác định được giá trị hợp đồng ký kết, hoặc yêu cầu đặt dịch vụ
bằng văn bản thỏa thuận khác = > doanh thu thu về và xác định giá trị xuất
hóa đơn : đơn vị là công ty tổ chức thì hàng ngày sẽ giao hoa kèm phiếu bán lẻ
=> đến kỳ 15 hoặc 30 hàng tháng sẽ tổng hợp và thanh tóan một lần và cũng là
lúc xuất hóa đơn GTGT
- Hợp
đồng kinh tế ( kèm báo giá hoặc dự tóan chi phí đi kèm được chủ đầu tư
chấp thuận)
- Phiếu
giao hàng
- Bảng
quyết tóan giá trị thanh toán
- Hóa
đơn GTGT 5%
- Thanh
lý hợp đồng
- Giấy
đề nghị thanh tóan
- Phiếu
thu tiền
- Phiếu
chi bên Mua
- Chứng
từ ngân hàng
Nợ TK 111,112,131/ TK có 511,33311
(5%)
-Đồng
thời xác định giá vốn dịch vụ:
Nợ TK 632/ có TK 154
Hóa đơn đầu ra:
+Hóa đơn bán ra liên xanh < 20 triệu mà thu băng
tiền mặt: phải kẹp theo Phiếu thu +
đồng thời kẹp thêm phiếu xuất kho or biên bản giao hàng ( thương mại) hoặc
kẹp biên bản nghiệm thu (xây dựng) phô tô + biên bản xác nhận khối
lượng phô tô (xây dựng) + bảng quyết toán khối lượng phô tô nếu có,
kẹp theo hợp đồng phô tô và thanh lý phô tô nếu có.
+Hóa đơn bán ra liên xanh > 20 triệu : phải kẹp theo phiếu kế toán (hay phiếu hoạch
toán) + đồng thời kẹp thêm phiếu xuất kho or biên bản giao hàng ( thương mại)
hoặc kẹp biên bản nghiệm thu (xây dựng) phô tô + biên bản xác nhận
khối lượng phô tô + bảng quyết toán khối lượng nếu có, kẹp theo hợp đồng
phô tô và thanh lý phô tô nếu có.=> sau này nhận
được tiền kẹp thêm : - Khi khách hàng chuyển vào TK của cty : Giấy báo có
Ghi chú: Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương,
ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây
trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp => 5%.
iii) Hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 5%: Áp dụng
đối với sản phẩm chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế
thông thường của doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ bán cho các đối tượng khác như: hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá
nhân khác ở khâu kinh doanh thương mại.
+Ngoài ra còn các chi phí như tiếp khách: hóa đơn ăn uống phải bill hoặc bảng kê đi kèm,
quản lý: lương nhân viên quản lý, kế tóan....chi phí giấy bút, văn phòng phẩm
các loại, khấu hao thiết bị văn phòng: bàn ghế, máy tính...... ko cho vào giá
vốn được thì để ở chi phí quản lý doanh nghiệp sau này tính lãi lỗ của doanh
nghiệp
Nếu là dịch vụ:
Nợ TK 642*,1331
Có TK 111,112,331…
Nếu là công cụ, tài sản cố định:
Nợ TK 153, 211,1331/ có TK 111,112,331
Đừa vào sử dụng:
Nợ TK 142,242/ có TK 153
Phân bổ:
Nợ TK 642*/ có TK 142,242,214
Đối với CCDC, TSCĐ thì phải có Bảng theo dõi phân bổ ,
và phân bổ vào cuối hàng tháng
+ Chứng từ ngân hàng: cuối tháng ra ngân hàng : lấy sổ phụ, sao kê chi
tiết, UNC, Giấy báo nợ, Giấy báo có về lưu trữ và làm căn cứ lên sổ sách kế
toán
-Lãi ngân hàng: Nợ TK 112/ Có TK 515
-Phí ngân hàng: Nợ TK 6425/ Có TK 112
Nợ TK 627,642/ có TK 142,242,214
Đối với CCDC, TSCĐ thì phải có Bảng theo dõi phân bổ ,
và phân bổ vào cuối hàng tháng
+ Cuối hàng tháng xác định lãi lỗ doanh
nghiệp: 4212
Bước 1: Xác định Doanh thu trong tháng:
Nợ TK 511,515,711/ Có TK 911
Bước 2: Xác
định Chi phí trong tháng :
Nợ TK 911/ có TK 632,641,642,635,811
Bước 3:
Xác định lãi lỗ tháng: Lấy Doanh thu –
chi phí > 0 hoặc Tổng Phát sinh Có 911 – Tổng phát sinh Nợ 911 > 0
Lãi: Nợ TK 911/ có TK 4212
Lấy Doanh thu – chi phí < 0 hoặc Tổng Phát sinh
Có TK 911 – Tổng phát sinh Nợ TK 911 < 0
Lỗ: Nợ TK 4212/ có TK 911
Cuối các quý , năm xác định chi phí thuế TNDN Phải
nộp:
Nợ TK 8211/ có TK 3334
Kết chuyển:
Nợ TK 911/ có TK 8211
Nộp thuế TNDN:
Nợ TK 3334/ có TK 1111,112
Khi đi làm kế tóan nên trọn Trường phái xem hoa là
hàng hóa (156) chỉ mang về sơ chế mua đi bán lại:
-Hoa nhập về từ đầu mối về nhân viên phân loại, cắt
tải, bọc lại = > rồi bán
Với hoạt động này chỉ tính giá vốn ko tính giá thành:
Nợ 632/ có 156
-Chí phí lương nhân viên cắt tải giao hoa được tập hợp
hết vào chi phí bán hàng (641)
0 nhận xét:
Đăng nhận xét