Trong bài viết này chúng tôi sẽ hướng dẫn các bạn Cách tính thuế TNCN 2016 đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công, còn những loại thu nhập khác các bạn vui lòng tham khảo tại các bài viết khác của Thiên Ưng hoặc tại Thông tư 111/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 1/10/2013.
Những điểm cần lưu ý trước khi đi vào tính
thuế TNCN từ tiền lương tiền công năm 2016:
1. Thời điểm tính thuế TNCN:
- Là thời điểm chi trả thu nhập.
(Theo điểm
b, khoản 2, điều 8, TT 111/2013/TT-BTC)
Ví dụ: Tiền lương của tháng 5/2015 trả vào
tháng 6 năm 2015 thì tính vào thu nhập chịu thuế của tháng 6 năm 2015.
(Tham khảo Khoản
1 Mục III công văn số 187/TCT- TNCN ngày 15/01/2013 của Tổng cục Thuế, Công
văn 380/CT-TTHT ngày 14 tháng 01 năm 2015 )
- Thuế TNCN là loại thuế tính theo tháng,
kê khai có thể theo tháng hoặc theo quý nhưng quyết toán theo năm.
2.
Phương pháp tính thuế TNCN:
- Tính theo biểu lũy tiến từng phần: dành cho lao động ký HĐLĐ từ 3 tháng trở lên.
- Khấu trừ 10%: Dành cho không
ký hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có
tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên.
- Khấu trừ 20%: Dành cho cá nhân không cư trú (Thường là người nước ngoài) được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.
- Khấu trừ 20%: Dành cho cá nhân không cư trú (Thường là người nước ngoài) được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.
Hướng dẫn cách cách tính thuế TNCN
năm 2016 cụ thể:
I. Đối với
cá nhân cư trú có
ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên:
+ Kể cả
trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
+ Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần. (Theo điểm b, khoản 1 điều 25 của TT 111/2013/TT-BTC).
+ Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần. (Theo điểm b, khoản 1 điều 25 của TT 111/2013/TT-BTC).
Thuế
TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế X Thuế suất.
Trong
đó:
a, Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ
Mà:
- Thu nhập chịu thuế: là Tổng thu nhập cá nhân nhận được từ tổ chức chi trả không bao gồm các khoản sau:
+ Tiền ăn giữa ca, ăn trưa:
*
Nếu doanh nghiệp không tự tổ chức nấu ăn - mà chi tiền
cho người lao động (phụ cấp vào lương): Miễn tối đa 680.000.
Ví dụ 1: Cty bạn phụ cấp tiền ăn trưa là 750.000/tháng.
Thì chúng ta được miễn 680.000. Còn phần vượt 750.000 - 680.000 = 70.000 tính
vào thu nhập chịu thuế.
Ví dụ 2: Cty bạn phụ cấp tiền ăn trưa là 500.000/tháng.
Thì chỉ được miễn 500.000 (Miễn theo thực tế chi).
*
Nếu doanh nghiệp tự tổ chức nấu ăn, mua phiếu ăn, xuất ăn cho nhân
viên thì được Miễn toàn
bộ.
+ Tiền phụ cấp
điện thoại: Theo quy định của công ty.
(Theo Công
Văn Số: 5274/TCT-TNCN Ngày 09/12/2015)
Trường
hợp khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân nếu được ghi cụ thể điều kiện được hưởng
và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao
động tập thể; Quy chế tài chính, Quy chế thưởng ... được tính vào chi phí được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản chi tiền điện
thoại cho cá nhân là thu nhập được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN.
Trường hợp đơn vị chi tiền điện thoại cho người lao động cao hơn mức khoán chi
quy định thì phần chi cao hơn mức khoán chi quy định phải tính vào thu nhập chịu
thuế TNCN.
(Công văn 1166/TCT-TNCN được ban hành vào ngày
21/3/2016)
Ví dụ: Doanh nghiệp bạn quy định
phụ cấp tiền điện thoại cho bạn là 300.000/tháng thì khi nhận 300k
này bạn được Miễn
thuế TNCN.
+ Phụ cấp trang
phục:
*
Bằng hiện vật: Miễn toàn bộ.
* Bằng tiền: tối đa 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
* Bằng tiền: tối đa 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
*
Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật thì mức miễn tối
đa đối với phần bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, bằng
hiện vật Miễn toàn bộ.
+ Tiền
công tác phí: Trường hợp các khoản thanh toán tiền
công tác phí như tiền vé máy bay, tiền lưu trú, tiền taxi và tiền ăn của các cá
nhân đi công tác được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các
văn bản hướng dẫn Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành thì các khoản thanh
toán tiền công tác phí này là khoản thu nhập được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế thu nhập cá nhân.
(Công văn
1166/TCT-TNCN được ban hành vào ngày 21/3/2016)
+ Thu nhập từ
phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày,
làm việc trong giờ.
Ví
dụ: ban ngày được trả 6 nghìn/h, làm thêm ban đêm được trả 10
nghìn/h thì số tiền làm thêm ban đêm nhận được có 6 nghìn phải chịu thuế, 4
nghìn vượt trội không chịu thuế.
Còn
1 vài khoản phụ cấp khác cũng được miễn thuế hoặc không chịu thuế TNCN, các bạn
vui lòng tham khảo tại đây: các khoản phụ cấp được miễn
thuế TNCN
|
- Các
khoản giảm trừ bao gồm:
+ Giảm trừ
gia cảnh: bản thân 9.000.000 và người phụ thuộc là 3.600.000
(tính trên 1 tháng)
+ Các khoản bảo hiểm bắt buộc: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm nghề nghiệp trong một số lĩnh vực đặc biêt.
+ Các khoản đóng góp từ thiện , nhân đạo, khuyến học.
b, Thuế suất:
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần:
Bậc
|
Thu
nhập tính thuế /tháng
|
Thuế suất
|
Tính số thuế phải nộp
|
|
Cách 1
|
Cách 2
|
|||
1
|
Đến
5 triệu đồng (trđ)
|
5%
|
0
trđ + 5% TNTT
|
5%
TNTT
|
2
|
Trên
5 trđ đến 10 trđ
|
10%
|
0,25
trđ + 10% TNTT trên 5 trđ
|
10%
TNTT - 0,25 trđ
|
3
|
Trên
10 trđ đến 18 trđ
|
15%
|
0,75
trđ + 15% TNTT trên 10 trđ
|
15%
TNTT - 0,75 trđ
|
4
|
Trên
18 trđ đến 32 trđ
|
20%
|
1,95
trđ + 20% TNTT trên 18 trđ
|
20% TNTT - 1,65 trđ
|
5
|
Trên
32 trđ đến 52 trđ
|
25%
|
4,75
trđ + 25% TNTT trên 32 trđ
|
25%
TNTT - 3,25 trđ
|
6
|
Trên
52 trđ đến 80 trđ
|
30%
|
9,75
trđ + 30% TNTT trên 52 trđ
|
30
% TNTT - 5,85 trđ
|
7
|
Trên
80 trđ
|
35%
|
18,15
trđ + 35% TNTT trên 80 trđ
|
35%
TNTT - 9,85 trđ
|
Ví dụ : Bà Phi Thiên Miêu có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong tháng 1/2016 như sau:
+ Lương thực tế là 39 triệu đồng.
+ Tiền phụ cấp ăn trưa: 1.000.000
+ Bà đóng bảo hiểm ( BHXH, BHYT ) trên mức lương 10 triệu.
+ Bà Phi Thiên Miêu nuôi 2 con dưới 18 tuổi, (Đã đăng ký mẫu 02/ĐK- NPT-TNCN theo thông tư 92/2015/TT-BTC để lấy giảm trừ).
Thuế
thu nhập cá nhân trong tháng của Bà Phi Thiên Miêu được tính như sau:
-
Thu nhập của Bà Phi Thiên Miêu là 40 triệu đồng, được Miễn tối đa 680.000
(tiền ăn trưa).
=> Thu nhập chịu thuế = Tổng thu
nhập - Các khoản được miễn thuế
=
40.000.000 - 680.000 = 39.320.000
-
Bà Phi Thiên Miêu được giảm trừ các khoản sau:
+
Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 9.000.000
+ Giảm trừ gia cảnh cho 02 người phụ thuộc (2 con):
+ Giảm trừ gia cảnh cho 02 người phụ thuộc (2 con):
3.600.000
× 2 = 7.200.000
+
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế:
10.000.0000
× (8% + 1,5%) = 950.000
=>
Tổng cộng các khoản được giảm trừ: 9.000.000 + 7.200.000 + 950.000 = 17.150.000
- Thu nhập tính thuế của Bà Phi Thiên Miêu là:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu
thuế - Các khoản giảm trừ
= 39.320.000 -
17.150.000 = 22.170.000
Bây giờ chúng ta sẽ đưa thu nhập tính thuế 22.170.000 vào biểu thuế suất theo biểu lũy tiến từng phần bên trên để tính: Số thuế phải nộp:
Cách 1: Số thuế phải nộp tính theo từng bậc của Biểu thuế lũy tiến từng phần:
+
Bậc 1: thu nhập tính thuế đến 5 triệu đồng, thuế suất 5%:
5 triệu đồng × 5% = 0,25 triệu đồng
+
Bậc 2: thu nhập tính thuế trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng, thuế suất 10%:
(10
triệu đồng - 5 triệu đồng) × 10% = 0,5 triệu đồng
+
Bậc 3: thu nhập tính thuế trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng, thuế suất 15%:
(18 triệu đồng - 10 triệu đồng) × 15% = 1,2
triệu đồng
+
Bậc 4: thu nhập tính thuế trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng, thuế suất 20%:
(22.170.000 - 18 triệu đồng) × 20% =
834.000
=> Tổng số thuế Bà Phi
Thiên Miêu phải tạm nộp trong tháng 1 là:
0,25
triệu đồng + 0,5 triệu đồng + 1,2 triệu đồng + 834.000 = 2.784.000
Cách 2: Số thuế phải nộp tính theo phương pháp rút gọn: Theo
công thức tại bảng tính trên (Thiên Ưng
đã đánh dấu công thức có màu xanh ở bảng thuế suất theo biểu lũy tiến từng phần)
Ta thấy: Thu nhập tính thuế trong tháng 22.170.000 là thuộc bậc 4 trong bảng thuế suất lũy tiến.
Mà công thức của bậc 4 là: 20% TNTT - 1,65 trđ
=> Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp như sau:
22.170.000 × 20% - 1.650.000 = 2.784.000
Cách tính 1 là các tính thủ công, để chúng
ta hiểu về cách tính lũy tiến, còn ở bên ngoài thực tế kế toán sẽ tính theo
cách 2 để nhanh hơn.
Cả
2 cách đều cho ra kết quả giống nhau: Tháng 1/2016 bà phiếu có số thuế
TNCN phải nộp là2.784.000
II. Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động
hay có ký nhưng dưới 3 tháng:
Tiến
hành khấu trừ thuế TNCN theo từng lần chi trả thu nhập từ 2.000.000
trở lên như sau:
- Đối với cá nhân Cư trú: khấu trừ 10% tổng thu nhập trả/lần (không phân biệt có mã số thuế hay không).
Ví dụ: Bạn Nguyễn Thị An, ký hợp đồng lao động thử việc 2 tháng với công ty Kế Toán Thiên Ưng, Lương thử việc của An gồm có: Lương chính là 4 triệu, phụ cấp tiền ăn trưa 450.000.
- Khi trả lương cho Nguyễn Thị An, Kế Toán Thiên Ưng sẽ phải khấu trừ tiền thuế TNCN tại nguồn 10% như sau:
Thuế TNCN = (4.000.000 + 450.000) * 10% = 445.000
(Tiền ăn, lương tăng ca của lao động vãng
lai (ký dưới 3 tháng) không được miễn thuế TNCN
Công
văn số 4217/CT-TTHT ngày 26/5/2015 của Cục Thuế TP. HCM về thuế thu nhập cá
nhân)
Chú
ý: Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải
khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của
cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập
làm cam kết (Cam kết 02/CK-TNCN - Theo mẫu tại Thông tư 92/2015/TT-BTC) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả
thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
(Người
làm cam kết 02 bắt buộc phải có MST tại thời điểm làm cam kết nhé)
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập,
tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả
thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức
khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và
nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết
của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật
quản lý thuế.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét